Lutjanus notatus

Lutjanus notatus
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Lutjaniformes
Họ (familia)Lutjanidae
Chi (genus)Lutjanus
Loài (species)L. notatus
Danh pháp hai phần
Lutjanus notatus
(Cuvier, 1828)
Danh pháp đồng nghĩa
Danh sách
    • Diacope notata Cuvier, 1828
    • Diacope caeruleovittata Valenciennes, 1830
    • Diacope duodecimlineata Valenciennes, 1830
    • Diacope angulus Bennett, 1831
    • Lutjanus octolineatus Fourmanoir, 1957

Lutjanus notatus là một loài cá biển thuộc chi Lutjanus trong họ Cá hồng. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1828.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh notatus trong tiếng Latinh có nghĩa là “có đánh dấu”, hàm ý đề cập đến đốm đen thường xuất hiện ngang đường bên, ngay dưới các tia vây lưng mềm trước nhất ở loài cá này.[2]

Phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

L. notatus có phân bố giới hạn ở Tây Nam Ấn Độ Dương, cụ thể tại bờ biển Mozambique, bãi cạn Aliwal (Nam Phi), Madagascar, Comoros và nhóm đảo Mascarene.[3] Loài này cũng lần đầu tiên được thu thập từ bờ biển Visakhapatnam (bờ đông Ấn Độ).[4]

L. notatus sống tập trung gần các rạn san hô, được quan sát ở độ sâu khoảng 10–50 m.[5]

Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở L. notatus là 25 cm.[5] Thân trên màu vàng tươi, hơi sẫm nâu ở lưng, dần chuyển sang màu trắng ở bụng. Hai bên thân có 6 sọc mảnh màu xanh lam óng. Có một đốm đen lớn nằm trên đường bên, ngay dưới các tia vây lưng mềm trước nhất.

Số gai ở vây lưng: 11‒12; Số tia vây ở vây lưng: 12‒13; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 7‒8.[5]

Phức hợp cá hồng vàng sọc xanh bao gồm các loài sau: Lutjanus bengalensis, Lutjanus coeruleolineatus, Lutjanus kasmira, L. notatusLutjanus quinquelineatus, sau đó mới thêm vào 2 loài nữa là Lutjanus octolineatusLutjanus sapphirolineatus. Phân tích tiểu đơn vị cytochrome c oxidase I của ty thể giúp xác định tính hợp lệ của từng loài trong phức hợp này.[6]

L. notatusL. quinquelineatus lần lượt có 5 và 6 sọc xanh, đều có đốm đen nhưng khác nhau về số gai và tia mềm ở vây lưng. L. coeruleolineatus tuy cũng có đốm đen nhưng có đến 7‒8 sọc xanh nhưng khá mảnh.

Sinh thái

[sửa | sửa mã nguồn]

L. notatus thường hợp thành những nhóm nhỏ khoảng 5 đến 10 cá thể hoặc sống đơn độc. Thức ăn của chúng là cá nhỏ hơn và động vật giáp xác.[5]

Giá trị

[sửa | sửa mã nguồn]

L. notatus chủ yếu được đánh bắt thủ công.[1]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Collen, B.; Richman, N.; Beresford, A.; Chenery, A. & Ram, M. (2010). Lutjanus notatus. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2010: e.T154742A4623236. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T154742A4623236.en. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2023.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Christopher Scharpf (2022). “Order Lutjaniformes: Families Haemulidae and Lutjanidae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2023.
  3. ^ R. Fricke; W. N. Eschmeyer; R. van der Laan biên tập (2023). Holocentrus quinquelineatus. Catalog of Fishes. Viện Hàn lâm Khoa học California. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2023.
  4. ^ Velamala, Govinda Rao; Naranji, M. Krishna; Babu, K. Ramesh (2017). “New Record of Blue Striped Snapper, Lutjanus notatus (Cuvier, 1828) (Family: Lutjanidae), From Indian Waters” (PDF). Journal of Aquaculture & Marine Biology. 5 (2): 3. doi:10.15406/jamb.2017.05.00113.
  5. ^ a b c d Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Lutjanus notatus trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
  6. ^ Iwatsuki, Yukio; Al-Mamry, Juma M.; Heemstra, Phillip C. (2016). “Lutjanus sapphirolineatus Iwatsuki, Al-Mamry & Heemstra, 2016, n. sp”. Zootaxa. doi:10.5281/zenodo.6087592.
  • Iwatsuki, Yukio; Al-Mamry, Juma M.; Heemstra, Phillip C. (2016). “Validity of a blue stripe snapper, Lutjanus octolineatus (Cuvier 1828) and a related species, L. bengalensis (Bloch 1790) with a new species (Pisces; Lutjanidae) from the Arabian Sea”. Zootaxa. 4098 (3): 511–528. doi:10.11646/zootaxa.4098.3.5. ISSN 1175-5334.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tìm hiểu cơ chế tính điểm phim của IMDb
Tìm hiểu cơ chế tính điểm phim của IMDb
Ratings trên IMDb được tính toán dựa trên số điểm của users theo thang từ 1-10
Limerence - Có lẽ đó không chỉ là crush
Limerence - Có lẽ đó không chỉ là crush
I want you forever, now, yesterday, and always. Above all, I want you to want me
Vì sao Ryomen Sukuna là kẻ mạnh nhất trong Jujutsu Kaisen
Vì sao Ryomen Sukuna là kẻ mạnh nhất trong Jujutsu Kaisen
Con người tụ tập với nhau. Lời nguyền tụ tập với nhau. So sánh bản thân với nhau, khiến chúng trở nên yếu đuối và không phát triển
Chán việc, thì làm gì? gì cũng được, nhưng đừng chán mình!!!
Chán việc, thì làm gì? gì cũng được, nhưng đừng chán mình!!!
Dù mệt, dù cực nhưng đáng và phần nào giúp erdophin được tiết ra từ não bộ để tận hưởng niềm vui sống