Mòng biển Hartlaub

Mòng biển Hartlaub
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Aves
Bộ (ordo)Charadriiformes
Họ (familia)Laridae
Chi (genus)Chroicocephalus
Loài (species)C. hartlaubii
Danh pháp hai phần
Chroicocephalus hartlaubii
Bruch, 1853
Danh pháp đồng nghĩa
  • Larus hartlaubii

Mòng biển Harlaub (danh pháp khoa học: Chroicocephalus hartlaubii) là một loài chim trong họ Laridae.[1] which is a non-migratory breeding resident endemic to the Atlantic Ocean coastline of South Africa and Namibia. Although it is predominantly coastal Đây là một loài không di cư đặc hữu của bờ biển Đại Tây Dương của Nam Phi và Namibia. Mặc dù loài chim này chủ yếu sinh sống ven biển hoặc cửa sông, chúng không phải là một loài sống ở biển khơi, và hiếm khi được nhìn thấy ở khu vực biển xa bờ. Trước đây loài này đôi khi được coi là một phân loài của mòng biển bạc (C. novaehollandiae), và, như là trường hợp với nhiều mòng biển, loài này theo truyền thống đã được đặt trong chi Larus nhưng hiện nay được đặt trong chi Chroicocephalus.

Khoảng một nửa tổng số lượng loài này, hiện ước tính vào khoảng 30.000 cá thể, nằm trong khu vực Đại Cape Town. Loài chim này sinh sống ở các quần thể, và quần thể sinh sản truyền thống chính cho khu vực Cape Town là trên đảo Robben. Những con chim trưởng thành bay vào đất liền để tìm thức ăn cho chim con của chúng, một chuyến bay vòng dài khoảng 24 km.

Gull Hartlaub là dài 36–38 cm. Màu lông chủ yếu là màu trắng với phía dưới cánh và lưng màu xám, đầu cánh màu đen với dễ thấy nền màu trắng, còn mỏ và chân đỏ đậm. Trong thời gian sinh sản chúng có chỏm đầu xám oải hương rất nhạt, nếu không thì có đầu màu trắng tinh. Chim trống và chim mái có bề ngoài như nhau. Loài này khác với mòng biển đầu xám lớn hơn một chút ở chân đỏ đậm hơn và mỏ tối hơn và mỏng hơn, đầu trắng hơn, đôi mắt đen.

Hình ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Clements, J. F.; Schulenberg, T. S.; Sullivan, B.L.; Wood, C. L.; Roberson, D. (2012). “The eBird/Clements checklist of birds of the world: Version 6.7”. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2012.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tóm tắt nội dung chương 219 - Jujutsu Kaisen
Tóm tắt nội dung chương 219 - Jujutsu Kaisen
Mở đầu chương là về thời đại bình an. Tại đây mọi người đang bàn tán với nhau về Sukuna. Hắn được mời đến một lễ hội
Sinh vật mà Sam đã chiến đấu trong đường hầm của Cirith Ungol kinh khủng hơn chúng ta nghĩ
Sinh vật mà Sam đã chiến đấu trong đường hầm của Cirith Ungol kinh khủng hơn chúng ta nghĩ
Shelob tức Mụ Nhện là đứa con cuối cùng của Ungoliant - thực thể đen tối từ thời hồng hoang. Mụ Nhện đã sống từ tận Kỷ Đệ Nhất và đã ăn thịt vô số Con Người, Tiên, Orc
14 đỉnh núi linh thiêng nhất thế giới (phần 2)
14 đỉnh núi linh thiêng nhất thế giới (phần 2)
Là những vị khách tham quan, bạn có thể thể hiện sự kính trọng của mình đối với vùng đất bằng cách đi bộ chậm rãi và nói chuyện nhẹ nhàng
Câu truyện đằng sau đôi tất ướt và điệu nhảy của Ayaka
Câu truyện đằng sau đôi tất ướt và điệu nhảy của Ayaka
Story Quest của Ayaka có một khởi đầu rất chậm, đa số là những cuộc hội thoại giữa Ayaka và các NPC trong thành Inazuma