Luffa aegyptiaca var. leiocarpa (Naudin) Heiser & E.E. Schill.
Luffa aegyptiaca var. peramara F.M.Bailey
Luffa cylindrica var. insularum (A.Gray) Cogn.
Luffa cylindrica var. leiocarpa Naudin
Luffa cylindrica var. minima Naudin
Luffa insularum A.Gray
Luffa leucosperma M.Roem.
Luffa pentandra Roxb.
Luffa petola Ser.
Luffa subangulata Miq.
Luffa sylvestris Miq.
Melothria touchanensis H. Lév.
Momordica carinata Vell.
Momordica cylindrica L.
Momordica luffa L.
Momordica reticulata Salisb.
Poppya fabiana K.Koch
Turia cordata Forssk. ex J.F Gmel.
Turia cylindrica Forssk. ex J.F Gmel.
Turia sativa Forssk.
Mướp[2] hay mướp ta, mướp hương,[3]mướp gối (danh pháp khoa học: Luffa cylindrica) là loài thực vật có hoa thuộc họ Bầu bí, được (L.) M.Roem. mô tả khoa học lần đầu năm 1846.[1] Nguồn gốc bản địa của cây được cho là ở Đông Nam Á và Nam Á, nhưng có ý kiến cho rằng xuất hiện sớm nhất ở Tây Phi [4].
Mướp là một loại cây thảo dạng dây leo. Lá mọc so le, dạng tim, có 5-7 thùy có răng. Hoa đơn tính, các hoa đực tập hợp thành chùm dạng chùy, các hoa cái mọc đơn độc. Quả dài 25-30cm hay hơn, rộng 6–8 cm, hình trụ thuôn, khi già thì khô, bên trong có nhiều xơ dai.
Quả chứa chất đắng, saponin, chất nhầy, xylan, mannan, galactan, lignin, mỡ, protein 1,5%. Trong quả tươi có nhiều choline, phytin, các amino acid tự do: lysin, arginin, acid aspartic, glycin, threonin, acid glutamic, alanin, tryptophan, phenylalanin và leucin.
Hạt chứa một chất đắng là cucurbitacin B, một saponin đắng kết tinh khi thủy phân cho acid oleonolic và một sapogenin trung tính; còn có một saponin khác.
Cây mướp hương được trồng để lấy quả xanh và được dùng như một loại rau, hoặc được trồng làm cảnh. Xơ từ quả chín được dùng làm vật cọ rửa. Mướp hương cũng được sử dụng trong đông y.
Xơ Mướp có vị ngọt, tính bình, có tác dụng thanh nhiệt giải độc, hoạt huyết thông lạc, lợi niệu tiêu thủng.
Lá Mướp có vị đắng, chua, hơi hàn; có tác dụng chỉ huyết, thanh nhiệt giải độc, hoá đàm chỉ khái.
Hạt Mướp có vị hơi ngọt, tính bình; có tác dụng thanh nhiệt hoá đàm, nhuận táo, sát trùng.
Dây Mướp có vị ngọt, tính bình; có tác dụng thông kinh hoạt lạc, chỉ khái hoá đàm.
Rễ Mướp có vị ngọt, tính bình; có tác dụng thanh nhiệt giải độc.
Quả Mướp có vị ngọt, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt hoá đàm, lương huyết giải độc.
Công dụng
Quả Mướp thường dùng ăn chữa được chứng đậu sởi, khỏi lở sưng đau nhức, lại kích thích sự tiết sữa ở các bà mẹ đang nuôi con và tăng cường sự tuần hoàn.
Xơ Mướp thường dùng trị gân cốt đau nhức, đau mình mẩy ngực sườn, bế kinh, sữa chảy không thông, viêm tuyến sữa, thủy thủng.
Lá dùng trị ho gà, ho, nắng nóng miệng khát; dùng ngoài trị vết thương chảy máu ghẻ lở, bệnh mụn.
Hạt dùng trị ho nhiều đờm, giun đũa, đái khó.
Dây Mướp dùng trị đau lưng, ho, viêm mũi, viêm nhánh khí quản.
^ abThe Plant List (2013). “Luffa cylindrica”. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2017.
^Nguyễn Tiến Bân, Nguyễn Quốc Bình, Vũ Văn Cẩn, Lê Mộng Chân, Nguyễn Ngọc Chính, Vũ Văn Dũng, Nguyễn Văn Dư, Trần Đình Đại, Nguyễn Kim Đào, Nguyễn Thị Đỏ, Nguyễn Hữu Hiến, Nguyễn Đình Hưng, Dương Đức Huyến, Nguyễn Đăng Khôi, Nguyễn Khắc Khôi, Trần Kim Liên, Vũ Xuân Phương, Hoàng Thị Sản, Nguyễn Văn Tập, Nguyễn Nghĩa Thìn; Tên cây rừng Việt Nam; Nhà xuất bản Nông nghiệp - 2000; Trang 103.
^Phạm Hoàng Hộ; Cây cỏ Việt Nam - tập 1; Nhà xuất bản Trẻ - 1999; Trang 569.
BoJ đã chính thức trở thành ngân hàng cuối cùng trên thế giới nới lỏng chính sách tiền tệ cực kỳ lỏng lẻo khi quốc gia này đang phải đối mặt với hàng thập kỷ giảm phát.