Chi Mướp

Chi Mướp
Quả mướp khi sắp già
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
Bộ (ordo)Cucurbitales
Họ (familia)Cucurbitaceae
Tông (tribus)Sicyoeae
Chi (genus)Luffa
Mill., 1754[1][2]
Loài điển hình
Luffa aegyptiaca
Mill., 1768[3]
Các loài
9. Xem bài.
Danh pháp đồng nghĩa[4]
Danh sách
  • Poppya Neck., 1790 opus utique oppr.
  • Trevauxia Steud., 1841 orth. var.
  • Trevouxia Scop., 1777
  • Turia Forssk. ex J.F.Gmel, 1791

Chi Mướp (danh pháp khoa học: Luffa, từ tiếng Ả Rập لوف lūf) là một loại dây leo sống một năm ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới.

Quả của ít nhất hai loài là L. acutangulaL. aegyptiaca được thu hoạch khi còn non để làm rau ăn, rất phổ biến ở châu Á (Ấn Độ, Trung Quốc, Nepal, Bhutan, Bangladesh, Việt Nam) và châu Phi.[5] L. acutangula gọi là jhingey trong tiếng Bengalturai trong tiếng Hindi. Quả của L. aegyptiaca cũng có khi để già để lấy xơ mướp phục vụ cho việc sử dụng trong nhà tắm hay nhà bếp sau khi đã loại bỏ mọi thứ chỉ còn để lại phần lõi chứa các sợi gỗ trong ruột (xylem). Loại này được gọi là dhundul trong tiếng Bengal, ghiya tori hay nerua trong tiếng Hindi, "peerkankai" trong tiếng Tamil.

Các loài thuộc chi Mướp bị ấu trùng của một số loài côn trùng thuộc bộ cánh vẩy (Lepidoptera) phá hoại, chẳng hạn Hypercompe albicornis.

Các loài

[sửa | sửa mã nguồn]

Hiện tại người ta công nhận 9 loài thuộc chi này:[4]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Philip Miller, 1754. Luffa, Egyptian cucumber. The Gardeners Dictionary:... 2: 800.
  2. ^ Tên gọi thực vật "Luffa" được nhà thực vật học Đức Johann Vesling (1598-1649) đưa vào danh pháp thực vật học phương Tây, ông đã tới Ai Cập vào cuối thập niên 1620 và mô tả loài cây được gieo trồng trong điều kiện tưới tiêu nhân tạo tại Ai Cập. Năm 1706 nhà thực vật học Pháp Joseph Pitton de Tournefort giới thiệu tên chi thực vật học chính thức "Luffa" này. Tournefort dẫn chiếu tới mô tả trước đó của Vesling và nhắc lại rằng "Luffa Arabum" là một loài thực vật trong họ bầu bí. Trong việc thiết lập chi Luffa, Tournefort chỉ nhận dạng 1 loài và gọi nó là "Luffa Arabum". Bài báo năm 1706 của ông bao gồm các hình vẽ chi tiết của loài này (mà ngày nay có danh pháp Luffa aegyptiaca) – tham chiếu. Loài này là bản địa châu Á nhiệt đới nhưng đã được gieo trồng tại Ai Cập từ cuối thời kỳ Trung cổ. Nhà thực vật học Thụy Điển Peter Forsskål tới Ai Cập vào đầu thập niên 1760 và lưu ý rằng nó được gọi là لوف lūf trong tiếng Ả Rập – tham chiếu. Trong thế kỷ 18 nhà thực vật học Thụy Điển Carl Linnaeus chấp nhận tên gọi luffa cho loài này, nhưng xếp nó trong chi Momordica với danh pháp Momordica luffa, và không sử dụng tên luffa như là chi Luffa tách biệt. Các tham chiếu khác về Luffa trong danh pháp thực vật học thế kỷ 18: "A commentary on Loureiro's "Flora Cochinchinensis" " của E. D. Merrill năm 1935 trong Transactions of American Philosophical Society 24(2): 377-378. Luffa @ ATILF Lưu trữ 2013-10-17 tại Wayback Machine"Suite de l'Etablissement de Quelques Nouveaux Genres de Plantes" của J. P. de Tournefort (1706) trong Mémoires de l'Academe Royale des Sciences année 1706.
  3. ^ Philip Miller, 1768. Luffa. Egyptian cucumber: Luffa aegyptiaca. The Gardeners Dictionary:... (ấn bản 8) 2: LUD-LUN.
  4. ^ a b Luffa trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 14-11-2024.
  5. ^ Christman, Steve. Luffa aegyptiaca. Floridata.com. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2013.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Hiyori Shiina - Classroom of the Elite
Nhân vật Hiyori Shiina - Classroom of the Elite
Có thể mình sẽ có được một người bạn cùng sở thích. Một phần mình nghĩ rằng mình hành động không giống bản thân thường ngày chút nào, nhưng phần còn lại thì lại thấy cực kỳ hào hứng. Mình mong rằng, trong tương lai, sự xung đột giữa các lớp sẽ không làm rạn nứt mối quan hệ của tụi mình.
Cẩm nang du lịch tự túc ở Lào
Cẩm nang du lịch tự túc ở Lào
Sau khi tự mày mò thông tin du lịch Lào và tự mình trải nghiệm, tôi nghĩ là mình nên có một bài viết tổng quát về quá trình chuẩn bị cũng như trải nghiệm của bản thân ở Lào
3 nhóm kỹ năng kiến thức bổ ích giúp bạn trở thành một ứng viên sáng giá
3 nhóm kỹ năng kiến thức bổ ích giúp bạn trở thành một ứng viên sáng giá
Hiện nay với sự phát triển không ngừng của xã hội và công nghệ, việc chuẩn bị các kỹ năng bổ ích cho bản thân
Con đường tiến hóa của tộc Orc (trư nhân) trong Tensura
Con đường tiến hóa của tộc Orc (trư nhân) trong Tensura
Danh hiệu Gerudo sau khi tiến hóa thành Trư nhân là Trư nhân vương [Orc King]