Macropharyngodon choati

Macropharyngodon choati
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Labriformes
Họ (familia)Labridae
Chi (genus)Macropharyngodon
Loài (species)M. choati
Danh pháp hai phần
Macropharyngodon choati
Randall, 1978

Macropharyngodon choati là một loài cá biển thuộc chi Macropharyngodon trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1978.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh của loài được đặt theo tên của J. Howard Choat, nhà sinh vật biển đến từ Đại học James Cook, là người đã thu thập mẫu vật của loài cá này vào năm 1967[2].

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

M. choati có phạm vi phân bố ở Tây Nam Thái Bình Dương. Loài này được ghi nhận dọc theo bờ biển Đông Úc (bao gồm cả rạn san hô Elizabethrạn san hô Middleton ở ngoài khơi) và xung quanh Nouvelle-Calédonie[1][3].

M. choati sống xung quanh các rạn san hô trên nền đáy cátđá vụn trong các đầm phá và vùng biển ngoài khơi ở độ sâu đến 27 m[1].

M. choati có chiều dài cơ thể tối đa được ghi nhận là 10 cm. Cơ thể màu trắng lốm đốm các vệt màu cam. Nắp mang có một đốm màu xanh đen với viền màu vàng. Cá con có kiểu màu tương tự cá trưởng thành nhưng thiếu đốm đen trên mang[3][4][5][6].

Số gai ở vây lưng: 9; Số tia vây ở vây lưng: 11; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 11; Số tia vây ở vây ngực: 13[4].

Sinh thái

[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của M. choati có lẽ là các loài thủy sinh không xương sống nhỏ ở tầng đáy. Cá con thường hợp thành những nhóm nhỏ, hoặc lẫn vào đàn của các loài bàng chài khác; cá trưởng thành thường sống đơn độc[5].

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c M. T. Craig (2010). Macropharyngodon choati. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2010: e.T187388A8521792. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T187388A8521792.en. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2021.
  2. ^ C. Scharpf; K. J. Lazara (2020). “Order LABRIFORMES: Family LABRIDAE (i-x)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2021.
  3. ^ a b Froese Rainer, và Daniel Pauly (chủ biên) (2021). Macropharyngodon choati trong FishBase. Phiên bản tháng 2 2021.
  4. ^ a b John E. Randall; Gerald R. Allen; Roger C. Steene (1998). The Fishes of the Great Barrier Reef and Coral Sea. Nhà xuất bản Đại học Hawaii. tr. 328. ISBN 978-0824818951.
  5. ^ a b Macropharyngodon choati Labridae”. Reef Life Survey. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2021.
  6. ^ Dianne J. Bray. “Choras's Wrasse, Macropharyngodon choati Randall 1978”. Fishes of Australia. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2021.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Giải nghĩa 9 cổ ngữ dưới Vực Đá Sâu
Giải nghĩa 9 cổ ngữ dưới Vực Đá Sâu
Tìm hiểu những cổ ngữ được ẩn dấu dưới Vực Đá Sâu
Sinh vật mà Sam đã chiến đấu trong đường hầm của Cirith Ungol kinh khủng hơn chúng ta nghĩ
Sinh vật mà Sam đã chiến đấu trong đường hầm của Cirith Ungol kinh khủng hơn chúng ta nghĩ
Shelob tức Mụ Nhện là đứa con cuối cùng của Ungoliant - thực thể đen tối từ thời hồng hoang. Mụ Nhện đã sống từ tận Kỷ Đệ Nhất và đã ăn thịt vô số Con Người, Tiên, Orc
Ứng dụng Doublicat cho phép bạn hoán đổi khuôn mặt mình với diễn viên, nhân vật nổi tiếng trong ảnh GIF
Ứng dụng Doublicat cho phép bạn hoán đổi khuôn mặt mình với diễn viên, nhân vật nổi tiếng trong ảnh GIF
Ứng dụng này có tên là Doublicat, sử dụng công nghệ tương tự như Deepfakes mang tên RefaceAI để hoán đổi khuôn mặt của bạn trong GIF
Nhân vật Izana Kurokawa trong Tokyo Revengers
Nhân vật Izana Kurokawa trong Tokyo Revengers
Izana là một người đàn ông mang nửa dòng máu Philippines, nửa Nhật Bản, có chiều cao trung bình với đôi mắt to màu tím, nước da nâu nhạt và mái tóc trắng ngắn thẳng được tạo kiểu rẽ ngôi giữa