maimai | |
---|---|
Nhà phát triển | Sega |
Nhà phát hành | Sega |
Âm nhạc | Hiroshi Kawaguchi |
Dòng trò chơi | Performai |
Công nghệ | teaGFX (tính đến Finale) Unity (DX trở đi) |
Nền tảng | Arcade |
Phát hành | maimai
|
Thể loại | Rhythm game |
Chế độ chơi | Chơi đơn, Chơi mạng |
Hệ thống arcade | RingEdge 2, ALLS (DX trở lên) |
Maimai (cách gọi cách điệu là maimai) là một trò chơi nhịp điệu arcade do Sega phát triển và phân phối, Trong game này, người chơi sẽ đánh các nốt trên màn hình cảm ứng theo nhịp điệu của bài hát. Game hỗ trợ một hoặc nhiều người chơi cùng nhau với tối đa 4 người chơi (1 máy là 2 người chơi, 2 máy nối với nhau là 4 người chơi).
Trò chơi ban đầu được phân phối chủ yếu ở Nhật Bản, sau đó có thêm phiên bản quốc tế cho các khu vực nước ngoài bao gồm Đài Loan và Hồng Kông [1][2] và một số quốc gia khác, ngoài ra còn có phiên bản tiếng Trung giản thể cho Trung Quốc.[3]
Phiên bản PiNK PLUS của trò chơi đã được thử nghiệm tại Dave & Buster's ở Irvine, California, Hoa Kỳ vào tháng 12 năm 2016,[4] và Puente Hills, California vào tháng 1 năm 2017.[5]
Tại Việt Nam thì maimai được phân phối ở Việt Nam trước đây thường là các máy chơi offline. Đến khoảng đầu năm 2020, khi maimai DX phát hành trên toàn thế giới thì Việt Nam cũng chính thức phân phối các máy maimai ở các khu vui chơi tại Việt Nam.
maimai được nhiều người ví von là "game máy giặt" vì thùng máy có vẻ ngoài rất giống máy giặt cửa trước.[6] Nhà sản xuất thiết bị điện tử Sharp đã hợp tác với trò chơi này trong sự kiện maimai LIVE 2014 Washing Festival (maimai LIVE 2014 洗濯祭) của Sega, giới thiệu các mô hình và các điểm để chụp ảnh, kết hợp giữa máy giặt của hãng với thùng máy arcade maimai.[7][8][9]
Để tạo tài khoản để lưu dữ liệu chơi, người chơi có thể dùng thẻ từ Aime của Sega để quẹt mỗi khi chơi, trong khi một số người chơi khác có thể sử dụng thẻ Banapassport do Bandai Namco Entertainment sản xuất.
Người chơi có thể dùng trang "maimai DX NET" để xem các thông tin chi tiết như điểm và các vật phẩm mở khóa được, cùng với đổi tên và các cài đặt trong game. Trước bản DX, máy quay gắn vào máy cho phép người chơi quay lại lượt chơi và đăng lên niconico. Vào hè 2019, tính năng này bị loại bỏ, và máy ảnh được đưa về phía trước để chụp ảnh, cho phép người chơi lưu ảnh lưu niệm của một bài hát mỗi lượt chơi, hiện tại tính năng quay video đã được gỡ bỏ
Nếu có người đang chơi, bên còn lại của máy sẽ bị vô hiệu hóa cho đến khi lượt chơi kết thúc. Trên màn hình sẽ có dòng chữ "Please wait until the play is finished (Hãy đợi đến khi lượt chơi hiện tại kết thúc)". Trong phiên bản UNiVERSE PLUS, người chơi đang chơi được phép mời người chơi ở bên còn lại chơi thử level BASIC miễn phí, giới hạn là một lần mỗi ngày.
Thông tin trong phần này tính theo phiên bản hiện tại là DX Buddies.
Nhiều nốt nhạc khác nhau sẽ xuất hiện ở giữa màn hình và tiếp cận viền ngoài của màn hình cảm ứng hình tròn. Người chơi phải chạm, giữ hoặc trượt trên màn hình cảm ứng hoặc các nút xung quanh cùng lúc với nhạc, tùy thuộc vào loại nốt nhạc.
Các loại nốt nhạc có trong trò chơi, tính đến bản DX Buddies, bao gồm:[10]
Một tỷ lệ đáng kể người chơi đeo găng tay trong khi chơi, để tăng hiệu suất và độ thoải mái khi chơi, và tránh chấn thương khi trượt tay nhanh trên mặt kính màn hình cảm ứng hoặc khi nhấn mạnh vào các nút.[10][11]
Mỗi bài hát trong trò chơi sẽ có bốn hoặc năm mức độ khó có thể chơi được, với bốn độ khó chính là: BASIC, ADVANCED, EXPERT và MASTER.[12] Chế độ MASTER chỉ được mở khóa khi đạt được xếp hạng S (97% trở lên) ở độ khó EXPERT của một bài hát (trừ những bài hát được thêm vào trước bản DX được mở khóa sẵn cấp độ MASTER và Re:MASTER).[13] Ngoài ra, đạt xếp hạng S trên cấp độ MASTER của bài hát (nếu có sẵn để chơi) sẽ mở khóa luôn cấp độ MASTER đó. Chế độ Re:MASTER được mở khóa cùng với MASTER khi đạt được điểm xếp hạng S ở độ khó EXPERT hoặc MASTER . (Điểm xếp hạng S trước đây khi bổ sung cấp độ Re:MASTER trên các bài hát sẽ không được tính) [14] Trong số các cấp độ có chia nhỏ các cấp từ 1 đến 15, theo thứ tự tăng dần là 1, 1+, 2, 2+,...14, 14+, 15.
Các bài hát cũng được chia thành các thể loại như sau:
Hệ thống tính điểm của maimai bao gồm xếp hạng theo bảng chữ cái và tỷ lệ phần trăm (tính đến 4 số thập phân, lên đến 101.0000%) được tính dựa trên các xếp hạng từng nốt là MISS, GOOD, GREAT, PERFECT và CRITICAL PERFECT.
Để qua (CLEAR) một bài hát, người chơi phải đạt tối thiểu số điểm là 80%. Trong maimai PiNK, hệ thống xếp hạng đã thay đổi từ D-SS thành F-SSS. Trong maimai MiLK PLUS, 3 cấp bậc mới, đó là S+, SS+ và SSS+, đã được thêm vào hệ thống xếp hạng, do đó thay đổi hệ thống thành F-SSS+. Trong maimai DX, các bậc E và F được lược bỏ, thay vào đó có thêm các cấp là BB, và BBB.
ORANGE PLUS | → | PiNK | → | MiLK PLUS | → | DX | ||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
SS | 100% trở lên | SSS | 100% trở lên | SSS+ (AP+) | Đạt ALL PERFECT và đạt đủ tổng điểm của bài hát | SSS+ | 100.5000% trở lên | |||
S | 97-99.99% | SS | 99-99.99% | SSS | 100%-(tổng điểm của bài hát - 0.01%) | SSS | 100-100.4999% | |||
AA | 94-96.99% | S | 97-98.99% | SS+ | 99.50-99.99% | Xếp hạng từ A đến SS+ giữ nguyên như MiLK PLUS. | ||||
A+ | 90-93.99% | AAA | 94-96.99% | SS | 99-99.49% | |||||
A | 85-89.99% | AA | 90-93.99% | S+ | 98-98.99% | |||||
A- | 80-84.99% | A | 80-89.99% | S | 97-97.99% | |||||
B+ | 75-79.99% | B | 60-79.99% | Những xếp hạng còn lại giữ nguyên như PiNK. | BBB | 75-79.9999% | ||||
B | 65-74.99% | C | 40-59.99% | BB | 70-74.9999% | |||||
B- | 55-64.99% | D | 20-39.99% | B | 60-69.9999% | |||||
C | 20-54.99% | E | 10-19.99% | C | 50-59.9999% | |||||
D | 19.99% trở xuống | F | 9.99% trở xuống | D | 49.9999% trở xuống |
Người chơi cũng có thể đạt thành tựu đặc biệt như sau[15]:
Thành tựu | Điều kiện |
---|---|
FULL COMBO (FC): | Không MISS bất kì một nốt nào trong cả bài hát |
FULL COMBO+ (FC+) | Tất cả các nốt đạt GREAT trở lên |
ALL PERFECT (AP) | Tất cả các nốt đạt PERFECT trở lên |
ALL PERFECT+ (AP+) | Tất cả các nốt BREAK đạt CRITICAL PERFECT, và các nốt còn lại đạt PERFECT trở lên (tương đương điểm 101.0000%) |
Hai hoặc nhiều người chơi | |
FULL SYNC (FS) | Tất cả người chơi đều đạt FULL COMBO, và người chơi chơi cao hơn các người chơi còn lại một cấp độ |
FULL SYNC+ (FS+) | Tất cả người chơi đều đạt FULL COMBO trở lên |
FULL SYNC DX (FDX) | Tất cả người chơi đều đạt FULL COMBO+ trở lên |
FULL SYNC DX (FDX+) | Tất cả người chơi đều đạt ALL PERFECT trở lên |
Trong trường hợp nhiều người đạt điều kiện FULL SYNC DX tại những cấp độ khác nhau, người chơi cấp độ thấp hơn sẽ đạt FULL SYNC DX, còn người chơi cấp độ cao hơn sẽ đạt FULL SYNC. | |
Thành tựu cũ | |
100% Sync | Đạt 100% trên SYNC PLAY |
MAX FEVER | Hai người chơi đạt FULL COMBO (bất kể độ khó) |
Mỗi tài khoản người chơi, ngoài điểm của mỗi bài hát, đều có một chỉ số là DX Rating, là thang đo kĩ năng của người chơi.
Mỗi lượt chơi được đặt một mức độ rating, sử dụng công thức dưới đây:
Trong thang độ khó từ 1 đến 15, mỗi bài hát đều được đặt một cấp độ dưới dạng số thập phân, và trong game những độ khó từ x.7 đến x.9 được làm tròn thành x+. Con số thập phân này được sử dụng cho việc tính rating.[16]
Cho việc tính rating, điểm achievement cao nhất được sử dụng là 100.5000%, mặc dù mức điểm cao nhất đạt được là 101.0000%.[16]
Hệ số rank được dùng cho việc tính rating như sau:[16]
Rank | Mức điểm achievement (%) | Hệ số rank |
---|---|---|
SSS+ | 100.5000 | 22.4 |
SSS | 100.0000 | 21.6 |
SS+ | 99.5000 | 21.1 |
SS | 99.0000 | 20.8 |
S+ | 98.0000 | 20.3 |
S | 97.0000 | 20.0 |
AAA | 94.0000 | 16.8 |
AA | 90.0000 | 13.6 |
A | 80.0000 | 8.0 |
BBB | 75.0000 | 7.5 |
BB | 70.0000 | 7.0 |
B | 60.0000 | 6.0 |
C | 50.0000 | 5.0 |
D | 40.0000 | 4.0 |
30.0000 | 3.0 | |
20.0000 | 2.0 | |
10.0000 | 1.0 | |
0.0000 | 0.0 |
Cho việc tính rating tổng, các bài hát được chia thành 2 phần là bài mới và bài cũ. Những bài hát được thêm vào trong phiên bản mới nhất được coi là bài mới, và những bài còn lại được coi là bài cũ (ngoại lệ là những cấp độ Re:MASTER được thêm vào cho những bài mới được coi là bài mới) [16].
Rating tổng được tính là tổng rating của 15 bài mới và 35 bài cũ tốt nhất[16]. Theo mặc định, rating được hiển thị cùng với tên người chơi, và mỗi mức rating có màu sắc huy hiệu khác nhau[17].
Trang web maimai DX NET (trước đây là maimaiNET). Các chức năng của trang web bao gồm thay đổi tên người dùng, truy cập điểm số các bài hát trước đây và tải xuống các video (nay là ảnh) đã quay, kết bạn, xem xếp hạng, và đổi cài đặt khi chơi. Để sử dụng trang web, người chơi phải liên kết tài khoản SEGA ID đã đăng ký thẻ từ lưu dữ liệu.
Đối với các máy maimai đời cũ có gắn camera, người chơi có thể ghi lại một trong những bài hát đã chơi của mình và truy cập chúng trên trang web maimaiNET, sau đó có thể tải xuống và đăng lên các trang mạng xã hội video như niconico và YouTube. Từ máy DX trở đi, camera sẽ sử dụng để chụp ảnh lưu niệm kết quả một điểm số trong lượt chơi và sẽ được lưu vào tài khoản game để có thể chia sẻ trên mạng xã hội.