Marumba sperchius

Marumba sperchius
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Arthropoda
Lớp (class)Insecta
Bộ (ordo)Lepidoptera
Liên họ (superfamilia)Bombycoidea
(không phân hạng)Macrolepidoptera
Họ (familia)Sphingidae
Chi (genus)Marumba
Loài (species)M. sperchius
Danh pháp hai phần
Marumba sperchius
(Ménétries, 1857)[1]
Danh pháp đồng nghĩa
Danh sách
  • Smerinthus sperchius Ménétriés, 1857
  • Triptogon albicans Butler, 1875
  • Triptogon gigas Butler, 1875
  • Triptogon piceipennis Butler, 1877
  • Marumba scotti Rothschild, 1920
  • Smerinthus michaelis Oberthür, 1886
  • Marumba sperchius castanea O. Bang-Haas, 1938
  • Marumba sperchius coreanus O. Bang-Haas, 1938
  • Marumba sperchius handelii Mell, 1922
  • Marumba sperchius horiana Clark, 1937
  • Marumba sperchius koreaesperchius Bryk, 1946
  • Marumba sperchius obsoleta O. Bang-Haas, 1938
  • Marumba sperchius ochraceus O. Bang-Haas, 1927
  • Marumba sperchius ussuriensis O. Bang-Haas, 1927

Marumba sperchius là một loài bướm đêm thuộc họ Sphingidae.

Phân phối

[sửa | sửa mã nguồn]

Nó được tìm thấy ở tây bắc Ấn Độ ngang qua đông bắc Ấn Độ, tây nam, miền trung và miền đông Trung Quốc tới miền nam Viễn Đông Nga, Triều Tiên, Hàn QuốcNhật Bản.[2] Nó cũng có mặt ở SumatraBorneo.

Sự miêu tả

[sửa | sửa mã nguồn]

Sải cánh dài 88–138 mm. Nó gần giống loài Marumba juvencus, nhưng màu cánh nó đỏ hơn và the lines on either side of the weak discal spot are hardly converge.

Sinh học

[sửa | sửa mã nguồn]

Có hai lứa trưởng thành một năm Cá thể trưởng thành mọc cánh vào tháng 4 và một lần nữa vào tháng 8 ở miền bắc Trung Quốc. Ở Triều Tiên, cá thể trưởng thành mọc cánh từ cuối tháng 5 đến cuối tháng 8.

Ấu trùng ăn Castanea (bao gồm Castanea crenata), Castanopsis, Quercus (bao gồm Quercus glauca, Quercus mongolica, Quercus acutissima, Quercus myrsinaefolia, Quercus acuta, Quercus salicina, Quercus serrataCastanea crenata), Juglans (bao gồm Juglans regiaJuglans mandschurica), Lithocarpus (bao gồm Lithocarpus edulis) và Eriobotrya.

Phụ loài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Marumba sperchius sperchius (từ tây bắc Ấn Độ ngang qua đông bắc Ấn Độ; tây nam, miền trung và miền đông Trung Quốc tới miền nam Vùng Viễn Đông Nga; Triều Tiên; Hàn Quốc và Nhật Bản)
  • Marumba sperchius sumatranus Clark, 1923 (Sumatra, Borneo)

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “CATE Creating a Taxonomic eScience - Sphingidae”. Cate-sphingidae.org. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2011.
  2. ^ Sphingidae of the Eastern Palaearctic

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
[Giả thuyết] Paimon là ai?
[Giả thuyết] Paimon là ai?
Trước tiên là về tên của cô ấy, tên các vị thần trong lục địa Teyvat điều được đặt theo tên các con quỷ trong Ars Goetia
Chờ ngày lời hứa nở hoa (Zhongli x Guizhong / Guili)
Chờ ngày lời hứa nở hoa (Zhongli x Guizhong / Guili)
Nàng có nhớ không, nhữnglời ta đã nói với nàng vào thời khắc biệt ly? Ta là thần của khế ước. Nhưng đây không phải một khế ước giữa ta và nàng, mà là một lời hứa
6 vụ kỳ án của thế giới crypto
6 vụ kỳ án của thế giới crypto
Crypto, tiền điện tử, có lẽ cũng được gọi là một thị trường tài chính. Xét về độ tuổi, crypto còn rất trẻ khi đặt cạnh thị trường truyền thống
Người anh trai quốc dân Choso - Chú thuật hồi
Người anh trai quốc dân Choso - Chú thuật hồi
Choso của chú thuật hồi chiến: không theo phe chính diện, không theo phe phản diện, chỉ theo phe em trai