Mato Seihei no Slave

Mato Seihei no Slave
Bìa tiếng Nhật của tập truyện đầu tiên
魔都精兵のスレイブ
(Mato Seihei no Sureibu)
Thể loạiHành động, kỳ ảo
Manga
Tác giảTakahiro
Minh họaTakemura Yōhei
Nhà xuất bảnShueisha
Nhà xuất bản khác
Ấn hiệuJump Comics+
Tạp chíShōnen Jump+
Đăng tải5 tháng 1, 2019 – nay
Số tập16 (danh sách tập)
Anime truyền hình
Đạo diễnNishimura Junji (tổng), Kuji Gorō (S1)
Masafumi Tamura (S2)
Kịch bảnKindaichi Akira, Kanō Ryōta
Âm nhạcYamamoto Kouta
Hãng phimSeven Arcs (S1)
Passione (S2)
Cấp phépSentai Filmworks
Kênh gốcBS Asahi, Tokyo MX, MBS, AT-X
Phát sóng 4 tháng 1, 2024 21 tháng 3, 2024
Số tập12 (danh sách tập)
icon Cổng thông tin Anime và manga

Mato Seihei no Slave (Nhật: 魔都精兵のスレイブ Hepburn: Mato Seihei no Sureibu?, "Nô lệ của Ma đô Tinh binh") là một loạt manga do Takahiro viết cốt truyện và Takmura Yōhei minh họa, được đăng dài kỳ trên tạp chí trực tuyến Shōnen Jump+ của nhà xuất bản Shueisha từ tháng 1 năm 2019. Hiện nay có khoảng mười bốn tập truyện được phát hành. Phiên bản anime truyền hình do Seven Arcs chuyển thể từ nguyên tác lên sóng từ tháng 1-tháng 3 năm 2024; mùa thứ hai thực hiện bởi Passione đã được công bố. Tính đến đầu năm 2023, bộ truyện lưu hành tổng cộng hơn 2 triệu bản (bao gồm bản vật lý và bản điện tử).[1]

Nội dung

[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:Spoiler Từ nhiều thập kỷ trước, những cánh cổng bí ẩn dẫn đến một không gian kỳ lạ là "Ma đô" (魔都 (まと) Mato?), bắt đầu xuất hiện trên khắp Nhật Bản. Tại nơi ấy tồn tại những con thú gây chết người có tên là "Xú quỷ" (醜鬼 (しゅうき) Shūki?) cũng như có một loại trái cây đặc biệt ban sức mạnh phi thường cho những ai ăn nó. Vì loại trái này chỉ ban sức mạnh cho phụ nữ, mà tỷ lệ bình đẳng giới phần lớn nghiêng về phái đẹp. Chính phủ Nhật Bản đã thành lập một tổ chức có tên "Ma phòng đội" (魔防隊 (まぼうたい) Mabō-tai?), để tập hợp những con người sở hữu năng lực của loại trái kia, họ sẽ mang trọng trách bảo vệ thế giới bên ngoài khỏi ảnh hưởng của Ma đô.

Vào một nọ trong năm 2020, nam sinh cấp ba Wakura Yūki đi lạc vào Ma đô và bị những con Xú quỷ bao vây. May mắn thay, Yūki được cứu mạng bởi một cô gái có tên là Uzen Kyōka, vị chỉ huy của Ma phòng đội số 7. Kyōka có thể biến hóa bất kỳ sinh vật nào thành một tên nô lệ mang sức mạnh phi thường và điều khiển chúng chiến đấu. Biết được năng lực này, Yūki đã chịu hóa thành một nô lệ đồng hành cùng Kyōka dẹp tan Xú quỷ và giải quyết mối hiểm họa trong Ma đô.

Nhân vật

[sửa | sửa mã nguồn]

Ma phòng đội

[sửa | sửa mã nguồn]
Wakura Yūki (和倉 優希 (わくら ゆうき)?)
Lồng tiếng bởi: Hirose Yūya[2]
Nhân vật chính là một nam sinh cấp ba 17 tuổi thuộc trường công lập Kaminoge. Ngày nọ, trên đường tản bộ ngẫm về tương lai, cậu bị Xú quỷ tấn công khi đi lạc vào Ma đô. May mắn, cậu được đội trưởng Ma phòng đội số 7 là Kyōka cứu mạng và bị bắt phải trở thành "Nô lệ" của cô ấy. Trong lần đi thăm ký túc xá của Ma phòng đội số 7, cậu được bổ nhiệm làm quản lý tại đây để phục vụ công việc nội trợ. Khi trở thành Nô lệ, Yūki biến dạng thành một con thú mạnh mẽ giúp Kyōka tiêu diệt đám Xú quỷ đang tung hoành khắp Ma đô.
Yūki có một người chị tên là Aoba thất lạc trong thảm họa Ma đô sáu năm về trước.
Uzen Kyōka (羽前 京香 (わくら ゆうき)?)
Lồng tiếng bởi: Kitō Akari[2]
Vị chỉ huy 21 tuổi của Ma phòng đội số 7. Cô là người giải cứu Yūki khi cậu đi lạc vào Ma đô. Cô có thể thiết lập giao ước với bất kì sinh vật nào để chúng làm "nô lệ" mình, sinh vật bị cô khống chế đều mang sức mạnh phi thường. Sau mỗi lần làm việc, Kyōka sẽ ban tặng phần thưởng cho chúng tương đương với công sức chúng bỏ ra, Yūki thuộc vào trường hợp này.
Azuma Himari (東 日万凛 (あずま ひまり)?)
Lồng tiếng bởi: Miyamoto Yume[3]
Phó chỉ huy 18 tuổi của Ma phòng đội 7. Himari xuất thân từ gia tộc danh giá Azuma tại Ma đô, những người chị của cô đều có tài năng xuất chúng nhưng cô không thể đáp ứng kỳ vọng đó, cô luôn trở thành mục tiêu trêu chọc của người chị Yachiho. Vì vậy, Himari quyết tâm khổ luyện để mạnh mẽ như Kyōka.
Himari không mấy ấn tượng về Yūki sau khi cả hai lần đầu gặp mặt, nhờ một trận giao hữu trong Ma đô mà đã khiến cô công nhận Yūki hơn.
Suruga Shushu (駿河 朱々 (するが しゅしゅ)?)
Lồng tiếng bởi: Hino Mari[3]
Thành viên 17 tuổi thuộc Ma phòng đội 7, có sở thích chơi game và nổi bật với chiếc nơ trên đầu. Xuất thân từ một gia đình bình thường. Shushu có thể biến đổi kích thước cơ thể của cô, nhưng càng biến to càng dễ hao tổn năng lực và ngược lại. Cô quan tâm đến Yūki kể từ lần cậu mới gia nhập đội 7.
Ōkawamura Nei (大川村 寧 (おおかわむら ねい)?)
Lồng tiếng bởi: Tachibana Hina[3]
Thành viên 11 tuổi thuộc Ma phòng đội 7. Nei không tham gia chiến đấu mà hỗ trợ đội phát hiện bất kỳ mối nguy nào từ xa. Ai chạm vào Nei khi cô sử dụng khả năng này sẽ được chia sẻ tầm nhìn đó. Cô tin cha mẹ mình vẫn còn sống và luôn tìm kiếm họ từ khi họ bị thất lạc trong thảm họa Ma đô.
Izumo Tenka (出雲 天花 (いずも てんか)?)
Lồng tiếng bởi: Uchida Maaya[4]
Chỉ huy của Ma phòng đội số 6.
Azuma Yachiho (東 八千穂 (あずま やちほ)?)
Lồng tiếng bởi: Hieda Nene[4]
Phó chỉ huy của Ma phòng đội 6, chị gái của Himari.
Wakasa Sahara (若狭 サハラ (わかさ さはら)?)
Lồng tiếng bởi: Ueda Reina[4]
Thành viên Ma phòng đội 6.
Wakura Aoba (和倉 青羽?)
Lồng tiếng bởi: Kusunoki Tomori[5]
Zenibako Koko (銭函 ココ?)
Lồng tiếng bởi: Senbongi Sayaka[5]
Yuno Naon (湯野 波音?)
Lồng tiếng bởi: Hidaka Rina[5]

Truyền thông

[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách tập truyện

[sửa | sửa mã nguồn]
#Ngày phát hành ISBN
1 4 tháng 3, 2019[6]978-4-08-881786-6
2 4 tháng 7, 2019[7]978-4-08-881896-2
3 1 tháng 11, 2019[8]978-4-08-882113-9
4 4 tháng 3, 2020[9]978-4-08-882235-8
5 3 tháng 7, 2020[10]978-4-08-882359-1
6 4 tháng 12, 2020[11]978-4-08-882481-9
7 2 tháng 4, 2021[12]978-4-08-882604-2
8 4 tháng 8, 2021[13]978-4-08-882743-8
9 3 tháng 12, 2021[14]978-4-08-882857-2
10 2 tháng 5, 2022[15]978-4-08-883109-1
11 2 tháng 9, 2022[16]978-4-08-883234-0
12 4 tháng 1, 2023[17]978-4-08-883342-2
13 2 tháng 6, 2023[18]978-4-08-883494-8
14 4 tháng 10, 2023[19]978-4-08-883636-2
15 2 tháng 2, 2024[20]978-4-08-883829-8
16 4 tháng 7, 2024[21]978-4-08-884047-5
17 4 tháng 12, 2024[22]978-4-08-884257-8

Vào ngày 19 tháng 11 năm 2021, Shueisha công bố bộ truyện sẽ được Seven Arcs chuyển thể thành một loạt anime truyền hình.[2] Nishimura Junji là tổng đạo diễn và Kuji Gorō là đạo diễn, Kindaichi Akira và Kanō Ryōta phụ trách soạn kịch bản, Yoshii Hiroyuki thiết kế nhân vật và Yamamoto Kouta soạn nhạc nền.[23] Bài hát mở đầu là "Yume no Ito" (夢の糸?) thể hiện bởi Kitō Akari, bài hát cuối phim là "CHA∞IN" do Uchida Maaya trình bày.[24] Bộ anime lên sóng trên AT-X và các kênh truyền hình Nhật Bản khác vào ngày 4 tháng 1 năm 2024.[25]

Mùa thứ hai được công bố sau khi anime kết thúc phát sóng mùa đầu tiên,[26] và được sản xuất bởi dàn nhân sự mới gồm hãng phim Passione, Masafumi Tamura chỉ đạo và Nakano Keiya thiết kế nhân vật.[27]

Muse Communication cấp phép phát hành bộ anime cho khu vực Nam Á và Đông Nam Á.[28] Sentai Filmworks cấp phép phát sóng anime trên Hidive tại Bắc Mỹ.[29]

Danh sách tập phim

[sửa | sửa mã nguồn]
Số tập Tựa đề[30][a] Đạo diễn Biên kịch Ngày phát sóng gốc
1 "Đản sinh, Yūki, thức tỉnh"
"Tanjō, Yūki, Me Sameru" (誕生、優希、目醒める) 
Takamura YūtaNakanishi Yasuhiro4 tháng 1 năm 2024 (2024-01-04)
2 "Sở thích, Shushu, quần áo không chỉnh tề"
"Kyōmi, Shushu, Hadakeru" (興味、朱々、肌蹴る) 
Fuseki KazunobuNakanishi Yasuhiro11 tháng 1 năm 2024 (2024-01-11)
3 "Tình cờ gặp gỡ, Kyōka, thịnh nộ"
"Sōgū, Kyōka, Takeru" (遭遇、京香、猛る) 
Takamura YūtaNakanishi Yasuhiro18 tháng 1 năm 2024 (2024-01-18)
4 "Cơn lốc, Himari, gào thét"
"Sōgū, Kyōka, Takeru" (旋風、日万凛、吠える) 
Kanō Kyōta25 tháng 1 năm 2024 (2024-01-25)
5 "Chị em, Yachiho, chế nhạo"
"Shimai, Yachiho, Azakeru" (姉妹、八千穂、嘲る) 
Takamura YūtaKanō Kyōta1 tháng 2 năm 2024 (2024-02-01)
6 "Tấn công dữ dội, Sahara, toả sáng"
"Kyōshū, Sahara, Kirameku" (姉妹、八千穂、嘲る) 
Fuseki KazunobuKindaichi Akira8 tháng 2 năm 2024 (2024-02-08)
7 "Cùng chiến đấu, Tenka, vút bay"
"Yunaiteddo Furonto, Tenka, Soa" (ユナイテッドフロント、テンカ、ソア) 
Takamura YuutaKindaichi Akira15 tháng 2 năm 2024 (2024-02-15)
8 "Lời hứa, Nei, tưởng nhớ"
"Yakusoku, Nei, Oboe Tete Ne" (約束、ネイ、覚えててね) 
Cao YiNakanishi Yasuhiro22 tháng 2 năm 2024 (2024-02-22)
9 "Tái ngộ, Coco, liếm láp"
"Riyunion, Koko, Rikku" (リユニオン、ココ、リッ) 
Takamura YūtaKindaichi Akira29 tháng 2 năm 2024 (2024-02-29)
10 "Khai chiến, Naon, ngâm nga"
"Sensō, Naon, Rōdoku" (戦争、ナオン、朗読) 
Fuseki KazunobuNakanishi Yasuhiro7 tháng 3 năm 2024 (2024-03-07)
11 "Sinh tử chiến, Aoba, hưng phấn"
"Shitō, Aoba, Takaburu" (死闘、青羽、昂る) 
Takamura YuutaNakanishi Yasuhiro14 tháng 3 năm 2024 (2024-03-14)
12 "Trở về, quyết tâm mới"
"Kikan, Aratana, Ketsui" (帰還、新たな、決意) 
Nishimura JunjiNakanishi Yasuhiro21 tháng 3 năm 2024 (2024-03-21)
  1. ^ Tựa đề tiếng Việt lấy từ kênh YouTube Muse Việt Nam.[31]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ TVアニメ『魔都精兵のスレイブ』第2弾キービジュアルが公開!TVアニメは2024年1月放送決定!. Pony Canyon News (bằng tiếng Nhật). Ngày 27 tháng 3 năm 2023.
  2. ^ a b c “Mato Seihei no Slave Battle Fantasy Manga Gets TV Anime”. Anime News Network. ngày 19 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2022.
  3. ^ a b c “Mato Seihei no Slave Anime Casts Yume Miyamoto, Mari Hino, Hina Tachibana”. Anime News Network. ngày 18 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2022.
  4. ^ a b c “Chained Soldier Anime Adds 3 Cast Members”. Anime News Network. ngày 27 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2022.
  5. ^ a b c “Chained Soldier Anime's 1st Promo Video Reveals 3 More Cast Members”. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 12 năm 2023.
  6. ^ 魔都精兵のスレイブ 1 [Mato Seihei no Slave 1] (bằng tiếng Nhật). Shueisha. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2022.
  7. ^ 魔都精兵のスレイブ 2 [Mato Seihei no Slave 2] (bằng tiếng Nhật). Shueisha. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2022.
  8. ^ 魔都精兵のスレイブ 3 [Mato Seihei no Slave 3] (bằng tiếng Nhật). Shueisha. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2022.
  9. ^ 魔都精兵のスレイブ 4 [Mato Seihei no Slave 4] (bằng tiếng Nhật). Shueisha. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2022.
  10. ^ 魔都精兵のスレイブ 5 [Mato Seihei no Slave 5] (bằng tiếng Nhật). Shueisha. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2022.
  11. ^ 魔都精兵のスレイブ 6 [Mato Seihei no Slave 6] (bằng tiếng Nhật). Shueisha. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2022.
  12. ^ 魔都精兵のスレイブ 7 [Mato Seihei no Slave 7] (bằng tiếng Nhật). Shueisha. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2022.
  13. ^ 魔都精兵のスレイブ 8 [Mato Seihei no Slave 8] (bằng tiếng Nhật). Shueisha. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2022.
  14. ^ 魔都精兵のスレイブ 9 [Mato Seihei no Slave 9] (bằng tiếng Nhật). Shueisha. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2022.
  15. ^ 魔都精兵のスレイブ 10 [Mato Seihei no Slave 10] (bằng tiếng Nhật). Shueisha. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2022.
  16. ^ 魔都精兵のスレイブ 11 [Mato Seihei no Slave 11] (bằng tiếng Nhật). Shueisha. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2022.
  17. ^ 魔都精兵のスレイブ 12 [Mato Seihei no Slave 12] (bằng tiếng Nhật). Shueisha. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2022.
  18. ^ 魔都精兵のスレイブ 13 [Mato Seihei no Slave 13] (bằng tiếng Nhật). Shueisha. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2023.
  19. ^ 魔都精兵のスレイブ 14 [Mato Seihei no Slave 14] (bằng tiếng Nhật). Shueisha. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2023.
  20. ^ 魔都精兵のスレイブ 15 [Mato Seihei no Slave 15] (bằng tiếng Nhật). Shueisha. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2023.
  21. ^ 魔都精兵のスレイブ 16 [Mato Seihei no Slave 16] (bằng tiếng Nhật). Shueisha. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2024.
  22. ^ 魔都精兵のスレイブ 17 [Mato Seihei no Slave 17] (bằng tiếng Nhật). Shueisha. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2024.
  23. ^ Chained Soldier Anime Reveals Kohta Yamamoto as Music Composer, Chikako Yokota as Sound Director Anime News Network.
  24. ^ “Chained Soldier Anime's New Promo Video Previews Opening Theme”. Anime News Network.
  25. ^ “Chained Soldier Anime Reveals January 4 Debut”. Anime News Network.
  26. ^ “Chained Soldier Anime Gets 2nd Season”. Anime News Network.
  27. ^ “Chained Soldier Anime's 2nd Season Reveals New Staff, Studio”. Anime News Network.
  28. ^ “Muse Asia Licenses Chained Soldier Anime”. Anime News Network.
  29. ^ “HIDIVE to Stream Chained Soldier Anime”. Anime News Network.
  30. ^ “STORY”. mabotai.jp.
  31. ^ Muse Việt Nam. “Nô lệ của ma đô tinh binh [Việt sub”. YouTube.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Giới thiệu nhân vật Mei - Jigokuraku
Giới thiệu nhân vật Mei - Jigokuraku
Mei là một Tensen trước đây liên kết với Lord Tensen nhưng đã trốn thoát sau khi không đồng ý với phương pháp mở khóa sự bất tử của Rien
Honkai: Star Rail - Hướng dẫn build Luocha
Honkai: Star Rail - Hướng dẫn build Luocha
Luocha loại bỏ một hiệu ứng buff của kẻ địch và gây cho tất cả kẻ địch Sát Thương Số Ảo tương đương 80% Tấn Công của Luocha
Ác Ma Nguyên Thủy Tensei Shitara Slime Datta Ken
Ác Ma Nguyên Thủy Tensei Shitara Slime Datta Ken
Bảy Ác Ma Nguyên Thủy này đều sở hữu cho mình một màu sắc đặc trưng và được gọi tên theo những màu đó
Neia và màn lột xác sau trận chiến bảo vệ thành Loyts
Neia và màn lột xác sau trận chiến bảo vệ thành Loyts
Neia và màn lột xác sau trận chiến bảo vệ thành Loyts, gián điệp do "Nazarick cộng" cài vào.