Mercy (bài hát của Duffy)

"Mercy"
Đĩa đơn của Duffy
từ album Rockferry
Mặt B
  • "Save It for Your Prayers"
  • "Tomorrow"
Phát hành11 tháng 2 năm 2008 (2008-02-11)
Thu âm
  • 2007;
  • Bookerland Studios[1]
Thể loại
Thời lượng3:43
Hãng đĩa
Sáng tác
Sản xuấtSteve Booker
Thứ tự đĩa đơn của Duffy
"Rockferry"
(2007)
"Mercy"
(2008)
"Warwick Avenue"
(2008)
Video âm nhạc
"Mercy" trên YouTube

"Mercy" là một bài hát của ca sĩ người xứ Wales Duffy nằm trong album phòng thu đầu tay của cô, Rockferry (2008). Bái hát được phát hành như là đĩa đơn thứ hai trích từ album vào ngày 11 tháng 2 năm 2008 bởi A&M Records ở thị trường châu Âu và Mercury Records ở thị trường Bắc Mỹ. Bài hát được đồng viết lời bởi Duffy và Steve Booker, người cũng đồng thời chịu trách nhiệm sản xuất, và được sáng tác trong quá trình hoàn thiện cuối cùng cho Rockferry. Đây là một bản soulpop với nội dung liên quan đến việc một cô gái có tình cảm với một chàng trai, và dù cho đó là một cảm giác lãng mạn thực sự hay chỉ là một phản ứng không mong muốn, cô ấy dường như không thể cưỡng lại khao khát của bản thân và chỉ muốn được thoát khỏi cảm giác đó. "Mercy" nhận được nhiều sự so sánh với đĩa đơn đầu tay của Duffy, "Rockferry", cũng như nhiều tác phẩm của Aretha Franklin, Dusty SpringfieldThe Supremes, bên cạnh sự tương đồng với nhiều tác phẩm của những nghệ sĩ đương đại như Amy Winehouse.

Sau khi phát hành, "Mercy" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao giai điệu bass hấp dẫn cũng như chủ đề mang hơi hướng jazz của bản nhạc. Bài hát còn gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử tại những lễ trao giải lớn, bao gồm một đề cử tại giải Brit năm 2009 cho Đĩa đơn Anh quốc của năm và một đề cử giải Grammy cho Trình diễn giọng pop nữ xuất sắc nhất tại lễ trao giải thường niên lần thứ 51. "Mercy" cũng tiếp nhận những thành công vượt trội về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng ở Áo, Đức, Ireland, Hà Lan, Na Uy, Thụy Sĩ và Vương quốc Anh, và lọt vào top 10 ở hầu hết những quốc gia khác, bao gồm vươn đến top 5 ở Bỉ, Đan Mạch, Phần Lan, Pháp, Ý, Nhật, New Zealand, Tây Ban Nha và Thụy Điển. Tại Hoa Kỳ, bài hát đạt vị trí thứ 27 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, trở thành đĩa đơn đầu tiên và duy nhất của Duffy lọt vào bảng xếp hạng, và đã bán được hơn một triệu bản tại đây.

Hai video ca nhạc khác nhau đã được thực hiện cho "Mercy". Video đầu tiên được đạo diễn bởi Daniel Wolfe, trong đó Duffy trình diễn bài hát trên một chiếc bục ở một hội trường lớn với nhiều vũ công nhảy múa xung quanh, trong khi phiên bản thứ hai được phát hành cho thị trường Hoa Kỳ, và bao gồm những cảnh cô trình diễn trên sân khấu với nhiều người đang nhảy theo phía dưới. Để quảng bá bài hát, Duffy đã trình diễn "Mercy" trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, bao gồm The Early Show, Fashion Rocks, Late Night with Conan O'Brien, Saturday Night Live, giải Âm nhạc châu Âu của MTV năm 2008giải thưởng Âm nhạc NRJ năm 2009. Được ghi nhận là bài hát trứ danh trong sự nghiệp của nữ ca sĩ, bài hát đã được hát lại và sử dụng làm nhạc mẫu bởi nhiều nghệ sĩ khác nhau, như OneRepublic, The Fratellis, John Mayer, Girls' Generation và dàn diễn viên của Glee, cũng như xuất hiện trong nhiều tác phẩm điện ảnh và truyền hình, bao gồm 90210, Entourage, ER, Grey's Anatomy, My Best Friend's GirlSmallville.

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]

Thành phần thực hiện

[sửa | sửa mã nguồn]

Thành phần thực hiện được trích từ ghi chú của Rockferry, A&M Records.[1]

Thu âm và phối khí
  • Thu âm, lập trình và phối khí tại Bookerland Studios ở London, Anh.
Thành phần
  • Duffy - Giọng hát, viết lời
  • Steve Booker - viết lời, sản xuất, lập trình, phối khí, guitar, bass và đàn phím.

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[62] Bạch kim 70.000^
Áo (IFPI Áo)[63] Vàng 15.000*
Bỉ (BEA)[64] Vàng 15.000*
Brasil (Pro-Música Brasil)[65] Vàng 30.000double-dagger
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[66] 2× Bạch kim 30.000^
Phần Lan (Musiikkituottajat)[67] 4,572[42]
Pháp (SNEP)[69] 148,310[68]
Đức (BVMI)[70] Bạch kim 500.000double-dagger
New Zealand (RMNZ)[71] Vàng 7.500*
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[72] 3× Bạch kim 60.000*
Thụy Điển (GLF)[73] Vàng 10.000^
Thụy Sĩ (IFPI)[74] Vàng 15.000^
Anh Quốc (BPI)[75] 2× Bạch kim 1.200.000double-dagger
Hoa Kỳ (RIAA)[76] Bạch kim 1.000.000*

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.
double-dagger Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+phát trực tuyến.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Rockferry (CD). Duffy. A&M/Polydor. 2008. tr. 11. #175 642–3.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  2. ^ "Mercy" — single (UK)”. iTunes. Apple Inc. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2009.
  3. ^ “Duffy – Mercy”. Discogs. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2018.
  4. ^ “Duffy – Mercy”. Discogs. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2018.
  5. ^ “Duffy – Mercy”. Discogs. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2018.
  6. ^ "Australian-charts.com – Duffy – Mercy" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập 24 tháng 12 năm 2014.
  7. ^ "Austriancharts.at – Duffy – Mercy" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập 24 tháng 12 năm 2014.
  8. ^ "Ultratop.be – Duffy – Mercy" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập 24 tháng 12 năm 2014.
  9. ^ "Ultratop.be – Duffy – Mercy" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50. Truy cập 24 tháng 12 năm 2014.
  10. ^ "Duffy Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 24 tháng 12 năm 2014.
  11. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 27. týden 2008. Truy cập 5 tháng 9 năm 2018.
  12. ^ "Danishcharts.com – Duffy – Mercy" (bằng tiếng Đan Mạch). Tracklisten. Truy cập 24 tháng 12 năm 2014.
  13. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2018.
  14. ^ "Duffy: Mercy" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập 24 tháng 12 năm 2014.
  15. ^ "Lescharts.com – Duffy – Mercy" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập 24 tháng 12 năm 2014.
  16. ^ “Duffy - Mercy” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2018.
  17. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Rádiós Top 40 játszási lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập 24 tháng 12 năm 2014.
  18. ^ "Chart Track: Week 12, 2008" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập 24 tháng 12 năm 2014.
  19. ^ "Italiancharts.com – Duffy – Mercy" (bằng tiếng Anh). Top Digital Download. Truy cập 24 tháng 12 năm 2014.
  20. ^ "Duffy Chart History (Japan Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 24 tháng 12 năm 2014.
  21. ^ "Nederlandse Top 40 – Duffy" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Truy cập 24 tháng 12 năm 2014.
  22. ^ "Dutchcharts.nl – Duffy – Mercy" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2018.
  23. ^ "Charts.nz – Duffy – Mercy" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập 24 tháng 12 năm 2014.
  24. ^ "Norwegiancharts.com – Duffy – Mercy" (bằng tiếng Anh). VG-lista. Truy cập 24 tháng 12 năm 2014.
  25. ^ “Portugal Digital Songs: May 03, 2008”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2018.
  26. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  27. ^ "Spanishcharts.com – Duffy – Mercy" (bằng tiếng Anh). Canciones Top 50. Truy cập 24 tháng 12 năm 2014.
  28. ^ "Swedishcharts.com – Duffy – Mercy" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập 24 tháng 12 năm 2014.
  29. ^ "Swisscharts.com – Duffy – Mercy" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập 24 tháng 12 năm 2014.
  30. ^ "Duffy: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 24 tháng 12 năm 2014.
  31. ^ "Duffy Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 24 tháng 12 năm 2014.
  32. ^ "Duffy Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 24 tháng 12 năm 2014.
  33. ^ "Duffy Chart History (Dance Club Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 24 tháng 12 năm 2014.
  34. ^ "Duffy Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 24 tháng 12 năm 2014.
  35. ^ “Pop Rock”. Record Report. 21 tháng 6 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 6 năm 2008.
  36. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 100 Singles 2008”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2018.
  37. ^ “Jahreshitparade 2008”. Austriancharts.at. Hung Medien. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2018.
  38. ^ “Jaaroverzichten 2008”. Ultratop 50. Hung Medien. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2018.
  39. ^ “Rapports Annuels 2008”. Ultratop 50. Hung Medien. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2018.
  40. ^ “Canadian Hot 100 Music Chart: Best of 2008”. Billboard. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2018.
  41. ^ “2008 Year End Charts – European Hot 100 Singles”. Billboard. Prometheus Global Media. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2018.
  42. ^ a b “Myydyimmät ulkomaiset singlet vuonna 2008”. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2018.
  43. ^ “Classement Singles - année 2008”. SNEP. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2018.
  44. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts”. GfK Entertainment (bằng tiếng Đức). offiziellecharts.de. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2018.
  45. ^ “Éves összesített listák - Archívum - Hivatalos magyar slágerlisták” (bằng tiếng Hungary). Magyar Hangfelvétel-kiadók Szövetsége Közös Jogkezelő Egyesület. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2018.
  46. ^ “Irish Singles Charts”. Irish Recorded Music Association. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2018.
  47. ^ “I singoli più venduti del 2008” (bằng tiếng Ý). Hit Parade Italia. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2018.
  48. ^ “Japan Hot 100: 2008”. Billboard Japan. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2018.
  49. ^ “Jaarlijsten 2008” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2018.
  50. ^ “Jaaroverzichten 2008” (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Hung Medien. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2018.
  51. ^ “Top Selling Singles of 2008”. RIANZ. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2018.
  52. ^ “VG-lista Topp 20 Nykommerne Oeverst Paa Aarslista - 2008” (bằng tiếng Na Uy). farojournalen. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2018.
  53. ^ “Spain Year End Chart 2008” (PDF). PROMUSICAE. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2018.
  54. ^ “Årslista Singlar - År 2008” (bằng tiếng Thụy Điển). GLF. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2018.
  55. ^ “Swiss Year-End Charts 2008”. Swiss Singles Chart. Hung Medien. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2018.
  56. ^ “UK Year-end Singles 2008” (PDF). The Official Charts Company. Chartplus.co.uk. tr. 1. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2018.
  57. ^ “Éves összesített listák - Archívum - Hivatalos magyar slágerlisták” (bằng tiếng Hungary). Magyar Hangfelvétel-kiadók Szövetsége Közös Jogkezelő Egyesület. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2018.
  58. ^ “Bestenlisten – 00er-Single”. Austriancharts.at. Hung Medien. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2018.
  59. ^ “Die ultimative Chart Show | Hits des neuen Jahrtausends | Download”. RTL.de. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2018.
  60. ^ “Top 100 – Decenniumlijst: 00's”. Dutch Top 40 (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2018.
  61. ^ “The Noughties' Official UK Singles Chart Top 100”. Music Week. London, England: United Business Media: 17. 30 tháng 1 năm 2010.
  62. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2009 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc.
  63. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Áo – Duffy – Mercy” (bằng tiếng Đức). IFPI Áo. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2023.
  64. ^ “Ultratop − Goud en Platina – singles 2008” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien.
  65. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Brasil – Duffy – Mercy” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Pro-Música Brasil. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2024.
  66. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Đan Mạch – Duffy – Mercy” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch.
  67. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Phần Lan – Duffy – Mercy” (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2018.
  68. ^ “Les Titres les plus Téléchargés en 2008”. InfoDisc. InfoDisc. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 9 năm 2010. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2018.
  69. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Pháp – Duffy – Mercy” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2018.
  70. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Duffy; 'Mercy')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2018.
  71. ^ “enter /Chart #1631 – MONDAY 25 AUGUST 2008/ (see position 32)”. Recording Industry Association of New Zealand. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2009.
  72. ^ “Chứng nhận đĩa đơn kỹ thuật số Tây Ban Nha” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Productores de Música de España. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2022. Chọn Canciones dưới "Categoría", chọn 2008 dưới "Año". Chọn 40 dưới "Semana". Nhấn vào "BUSCAR LISTA".
  73. ^ “Guld- och Platinacertifikat − År 2008” (PDF) (bằng tiếng Thụy Điển). IFPI Sweden. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2023.
  74. ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('Mercy')” (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien.
  75. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Duffy – Mercy” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2023.
  76. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Duffy – Mercy” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tóm tắt chương 227: Jujutsu Kaisen
Tóm tắt chương 227: Jujutsu Kaisen
Đầu chương, Kusakabe không hiểu cơ chế đằng sau việc hồi phục thuật thức bằng Phản chuyển thuật thức
Tổng hợp tất cả nhân vật trong Overlord
Tổng hợp tất cả nhân vật trong Overlord
Danh sách các nhân vật trong Overlord
Lịch sử năng lượng của nhân loại một cách vắn tắt
Lịch sử năng lượng của nhân loại một cách vắn tắt
Vì sao có thể khẳng định rằng xu hướng chuyển dịch năng lượng luôn là tất yếu trong quá trình phát triển của loài người
Đấng tối cao Yamaiko - Trái tim ấm áp trong hình hài gai góc
Đấng tối cao Yamaiko - Trái tim ấm áp trong hình hài gai góc
1 trong 3 thành viên là nữ của Guild Ainz Ooal Gown. Bên cạnh Ulbert hay Touch, thì cô còn là 1 những thành viên đầu tiên của Clan Nine Own Goal