Methylamin

Methylamin là một hợp chất hữu cơcông thức CH3NH2. Khí không màu này là một dẫn xuất của amonia, nhưng với một nguyên tử hydro được thay thế bằng một nhóm methyl. Nó là amin chính đơn giản nhất. Nó được bán dưới dạng dung dịch trong methanol, ethanol, tetrahydrofuran hoặc nước hoặc dưới dạng khí khan trong các thùng kim loại điều áp. Về mặt công nghiệp, methylamin được vận chuyển ở dạng không nước trong các toa tàu được tăng áp suất và rơ moóc bồn chứa. Nó có mùi mạnh tương tự như cá. Methylamin được sử dụng như một khối xây dựng để tổng hợp nhiều hợp chất thương mại có sẵn khác.

Sản xuất công nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Methylamin được điều chế thương mại bằng phản ứng của amonia với methanol với sự có mặt của xúc tác aluminosilicate. Dimethyl amintrimethylamin được đồng sản xuất; tốc độ phản ứng và tỷ lệ chất phản ứng xác định tỷ lệ của ba sản phẩm. Sản phẩm được ưa chuộng nhất bởi tốc độ phản ứng là trimethylamin.[1]

CH3OH + NH3 → CH3NH2 + H2O

Theo cách này, ước tính 115.000 tấn đã được sản xuất vào năm 2005.[2]

Phương pháp phòng thí nghiệm

[sửa | sửa mã nguồn]

Methylamin được điều chế lần đầu tiên vào năm 1849 bởi Charles-Adolphe Wurtz thông qua quá trình thủy phân methyl isocyanat và các hợp chất liên quan.[2][3] Một ví dụ về quy trình này bao gồm việc sử dụng chuyển vị Hofmann, để sản xuất methylamin từ acetamide và khí brom.[4][5]

Trong phòng thí nghiệm, methylamin hydroclorit dễ dàng được điều chế bằng nhiều phương pháp khác nhau. Một phương pháp đòi hỏi phải xử lý formaldehyd bằng amoni chloride.[6]

NH4Cl + H2CO → [CH2=NH2]Cl + H2O
[CH2=NH2]Cl + H2CO + H2O → [CH3NH3]Cl + HCO2H
Muối hydroclorit không màu có thể được chuyển đổi thành một amin bằng cách thêm một base mạnh, chẳng hạn như natri hydroxide (NaOH):
[CH3NH3]Cl + NaOH → CH3NH2 + NaCl + H2O
Một phương pháp khác đòi hỏi phải khử nitromethan bằng kẽm và axit clohydric.[7]
Một phương pháp sản xuất methylamin khác là khử carboxyl của glycin với một base mạnh trong nước.

Khả năng phản ứng và ứng dụng

[sửa | sửa mã nguồn]

Methylamin là một nucleophile tốt vì nó là một amin không bị cản trở.[8] Là một amin nó được coi là một base yếu. Nó được sử dụng trong hóa học hữu cơ rất phổ biến. Một số phản ứng liên quan đến thuốc thử đơn giản bao gồm: với phosgene thành methyl isocyanat, với carbon disulfidenatri hydroxide với natri methyldithiocarbamate, với chloroform và base thành methyl isocyanide và với ethylen oxide với methylethanolamines. Methylamin lỏng có đặc tính dung môi tương tự như amonia lỏng.[9]

Các hóa chất có ý nghĩa đại diện được sản xuất từ methylamin bao gồm dược phẩm ephedrinetheophylline, thuốc trừ sâu carbofuran, carbaryl, và natri metham, và dung môi N -methylformamideN -methylpyrrolidone. Việc chuẩn bị một số chất hoạt động bề mặt và các nhà phát triển nhiếp ảnh đòi hỏi methylamin như một khối xây dựng.[2]

Phát sinh methylamin là kết quả của phân hủy và là chất nền cho quá trình sinh methan.[10]

Thêm vào đó, methylamin được sản xuất trong PADI4 -phụ thuộc arginine demethylation.[11]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Corbin D.R.; Schwarz S.; Sonnichsen G.C. (1997). “Methylamines synthesis: A review”. Catalysis Today. 37 (24): 71–102. doi:10.1016/S0920-5861(97)00003-5.
  2. ^ a b c Karsten Eller, Erhard Henkes, Roland Rossbacher, Hartmut Höke "Amines, Aliphatic" in Ullmann's Encyclopedia of Industrial Chemistry, Wiley-VCH, Weinheim, 2005. doi:10.1002/14356007.a02_001
  3. ^ Charles-Adolphe Wurtz (1849) "Sur une série d'alcalis organiques homologues avec l'ammoniaque" (On a series of homologous organic alkalis containing ammonia), Comptes rendus …, 28: 223-226. Note: Wurtz's empirical formula for methylamine is incorrect because chemists in that era used an incorrect atomic mass for carbon (6 instead of 12).
  4. ^ Mann, F. G.; Saunders, B. C. (1960). Practical Organic Chemistry, 4th Ed. London: Longman. tr. 128. ISBN 9780582444072.
  5. ^ Cohen, Julius (1900). Practical Organic Chemistry 2nd Ed. London: Macmillan and Co., Limited. tr. 72.
  6. ^ Marvel, C. S.; Jenkins, R. L. (1941). “Methylamine Hydrochloride”. Organic Syntheses.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết); Collective Volume, 1, tr. 347
  7. ^ Gatterman, Ludwig & Wieland, Heinrich (1937). Laboratory Methods of Organic Chemistry. Edinburgh, UK: R & R Clark, Limited. tr. 157–158.
  8. ^ Peter Scott (biên tập). Linker Strategies in Solid-Phase Organic Synthesis. tr. 80. ...an unhindered amine such as methylamine
  9. ^ Debacker, Marc G.; Mkadmi, El Bachir; Sauvage, François X.; Lelieur, Jean-Pierre; Wagner, Michael J.; Concepcion, Rosario; Kim, Jineun; McMills, Lauren E. H.; Dye, James L. (1996). “The Lithium−Sodium−Methylamine System: Does a Low-Melting Sodide Become a Liquid Metal?”. Journal of the American Chemical Society. 118 (8): 1997. doi:10.1021/ja952634p.
  10. ^ Thauer, R. K. (1998). “Biochemistry of methanogenesis: A tribute to Marjory Stephenson:1998 Marjory Stephenson Prize Lecture”. Microbiology. 144 (9): 2377–406. doi:10.1099/00221287-144-9-2377. PMID 9782487.
  11. ^ Ng, SS; Yue, WW; Oppermann, U; Klose, RJ (tháng 2 năm 2009). “Dynamic protein methylation in chromatin biology”. Cellular and molecular life sciences: CMLS. 66 (3): 407–22. doi:10.1007/s00018-008-8303-z. PMC 2794343. PMID 18923809.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Giới thiệu Anime: Saiki Kusuo no Psi-nan
Giới thiệu Anime: Saiki Kusuo no Psi-nan
Khác với một học sinh cao trung bình thường, Saiki Kusuo có nhiều siêu năng lực khác nhau bao gồm thần giao cách cảm và cách không di vật
Cùng nhìn lại kế hoạch mà Kenjaku đã mưu tính suốt cả nghìn năm
Cùng nhìn lại kế hoạch mà Kenjaku đã mưu tính suốt cả nghìn năm
Cho đến hiện tại Kenjaku đang từng bước hoàn thiện dần dần kế hoạch của mình. Cùng nhìn lại kế hoạch mà hắn đã lên mưu kế thực hiện trong suốt cả thiên niên kỉ qua nhé.
Chán việc, thì làm gì? gì cũng được, nhưng đừng chán mình!!!
Chán việc, thì làm gì? gì cũng được, nhưng đừng chán mình!!!
Dù mệt, dù cực nhưng đáng và phần nào giúp erdophin được tiết ra từ não bộ để tận hưởng niềm vui sống
Đầu Xạ Chú Pháp mạnh tới mức nào?
Đầu Xạ Chú Pháp mạnh tới mức nào?
Đầu Xạ Chú Pháp là một thuật thức di truyền của gia tộc Zen’in. Có hai người trong gia tộc được xác nhận sở hữu thuật thức này