Myripristis kuntee

Myripristis kuntee
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Holocentriformes
Họ (familia)Holocentridae
Phân họ (subfamilia)Myripristinae
Chi (genus)Myripristis
Loài (species)M. kuntee
Danh pháp hai phần
Myripristis kuntee
Valenciennes, 1831
Danh pháp đồng nghĩa
  • Myripristis borbonicus Valenciennes, 1831
  • Myripristes multiradiatus Günther, 1874
  • Myripristis phaeopus Seale, 1906

Myripristis kuntee là một loài cá biển thuộc chi Myripristis trong họ Cá sơn đá. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1831.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh kuntee bắt nguồn từ Sullanaroo-kuntee, tên thường gọi của Myripristis murdjan (mà Valenciennes nhầm lẫn với loài này) tại bờ biển thành phố Visakhapatnam (Ấn Độ).[2]

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

M. kuntee có phân bố rộng khắp khu vực Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương, từ Đông Phi trải dài về phía đông đến quần đảo Hawaiiquần đảo Marquises, ngược lên phía bắc đến đảo Shikoku[1] (Nhật Bản, gồm cả quần đảo Ogasawara), về phía nam đến bãi cạn Aliwal (Nam Phi), Úc (gồm cả đảo Lord Howe) và Tonga.[3]Việt Nam, M. kuntee được ghi nhận tại quần đảo Hoàng Saquần đảo Trường Sa.[4]

M. kuntee sống trên các rạn san hô viền bờđầm phá ở độ sâu đến ít nhất là 100 m.[5]

Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở M. kuntee là 26 cm.[5] Cá có màu đỏ, thân dưới đường bên màu hồng ánh bạc. Vạch nâu đỏ từ phía trên của nắp mang thẳng xuống gốc vây ngực. Các vây màu đỏ ngoại trừ gai vây lưng có màu vàng cam ở gần mép. Vệt nâu băng qua đồng tử. Đốm đỏ tươi ở chóp vây lưng mềm và vây hậu môn. Hàm dưới của cá trưởng thành hơi nhô ra khi ngậm miệng; có một cặp răng ở phía trước hàm dưới nhô ra ngoài miệng.[6]

Số gai ở vây lưng: 11; Số tia ở vây lưng: 15–17; Số gai ở vây hậu môn: 4; Số tia ở vây hậu môn: 14–16; Số vảy đường bên: 37–44.[6]

Sinh thái

[sửa | sửa mã nguồn]

M. kuntee thường xuất hiện theo đàn lớn, trú ẩn trong hang hoặc dưới gờ đá vào ban ngày, hoặc ở những khu vực có san hô cứng dạng lá hoặc tổ ong phát triển.[5]

M. kuntee có thể tạo ra âm thanh như nhiều loài cá sơn đá khác, và cấu trúc tạo âm thanh của loài này đã được mô tả bởi Parmentier và cộng sự (2011).[7]

Một loài sán lá mới lần đầu được tìm thấy trên cơ thể M. kuntee có danh pháp là Pseudopecoelus brayi (họ Opecoelidae).[8]

Thương mại

[sửa | sửa mã nguồn]

Mặc dù các loài Myripristis có giá trị trong nghề cá quy mô nhỏ, M. kuntee lại không phải loài được nhắm mục tiêu do kích thước nhỏ của chúng.[6]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Williams, I. & Greenfield, D. (2017) [2016]. Myripristis kuntee. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T67871020A115435689. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-1.RLTS.T67871020A67871830.en. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2023.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Christopher Scharpf biên tập (2023). “Order Holocentriformes”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database.
  3. ^ R. Fricke; W. N. Eschmeyer; R. van der Laan biên tập (2023). Myripristis kuntee. Catalog of Fishes. Viện Hàn lâm Khoa học California. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2023.
  4. ^ Nguyễn Hữu Phụng (2004). “Thành phần cá rạn san hô biển Việt Nam” (PDF). Tuyển tập Báo cáo Khoa học Hội nghị Khoa học "Biển Đông-2002": 275–308.
  5. ^ a b c Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Myripristis kuntee trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
  6. ^ a b c John E. Randall & David W. Greenfield (1999). “Holocentridae” (PDF). Trong Kent E. Carpenter & Volker H. Niem (biên tập). The living marine resources of the Western Central Pacific. Vol.4. Bony fishes part 2. Roma: FAO. tr. 2241. ISBN 92-5-104301-9.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  7. ^ Parmentier, Eric; Vandewalle, Pierre; Brié, Christophe; Dinraths, Laura; Lecchini, David (2011). “Comparative study on sound production in different Holocentridae species”. Frontiers in Zoology. 8 (1): 12. doi:10.1186/1742-9994-8-12. ISSN 1742-9994. PMC 3126766. PMID 21609479.
  8. ^ Madhavi, Rokkam; Lakshmi, T. Triveni (2010). “A new opecoelid trematode, Pseudopecoelus brayi sp. nov. from the shoulderbar soldierfish, Myripristis kuntee off Visakhapatnam coast, Bay of Bengal”. Acta Parasitologica. 55 (3): 235–239. doi:10.2478/s11686-010-0034-2. ISSN 1896-1851.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Kỹ năng của Toshinori Yagi - One For All - Boku no Hero Academia
Kỹ năng của Toshinori Yagi - One For All - Boku no Hero Academia
Là anh hùng nổi tiếng nhất thế giới - All Might, Toshinori là người kế nhiệm thứ 8 và có thể sử dụng rất thành thạo One For All
Anime Ganbare Douki-chan Vietsub
Anime Ganbare Douki-chan Vietsub
Dù rằng vẫn luôn cố gắng kiềm nén cảm xúc, chàng trai lại không hề hay biết Douki-chan đang thầm thích mình
Viết cho những chông chênh tuổi 30
Viết cho những chông chênh tuổi 30
Nếu vẫn ở trong vòng bạn bè với các anh lớn tuổi mà trước đây tôi từng chơi cùng, thì có lẽ giờ tôi vẫn hạnh phúc vì nghĩ mình còn bé lắm
Download Atri - Những hồi ức thân thương của tôi Việt hóa
Download Atri - Những hồi ức thân thương của tôi Việt hóa
Ở một tương lai xa xăm, sự dâng lên đột ngột và không thể lí giải của mực nước biển đã nhấn chìm hầu hết nền văn minh của nhân loại xuống đáy biển sâu thẳm