Bài này nằm trong loạt bài về: Chính trị và chính phủ Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên |
|
|
Mặt trận
|
|
|
|
Căn cứ vào "Hiến pháp Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên" quy định Nội các (Hội đồng Bộ trưởng Nhà nước 1972-1998) là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất và chức năng chủ yếu của Nội các là quản lý nhà nước nói chung [1]. Nội các do Thủ tướng, Phó Thủ tướng, Tướng (bộ trưởng), Ủy viên trưởng các Ủy ban tạo thành. Nội các do Hội nghị Nhân dân Tối cao Triều Tiên và Ủy ban Thường vụ phụ trách.[2]
Nhiệm vụ, quyền hạn của Nội các được quy định gồm có các nhiệm vụ cơ bản như ban hành, sửa đổi bổ sung các quy định liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước trên cơ sở Hiến pháp và pháp luật; thành lập cũng như giải tán một số cơ quan thuộc Nội các, các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp cũng như được phép áp dụng các biện pháp cần thiết để cải thiện cơ cấu kinh tế của đất nước; áp dụng các biện pháp để củng cố và phát triển hệ thống ngân hàng…[3]
Hiến pháp đầu tiên của Triều Tiên được thông qua năm 1948, quyền hành pháp được trao cho Chính phủ dưới sự điều hành của Kim Il-sung. Năm 1972, với việc chức vụ Chủ tịch nước đứng đầu ngành hành pháp, và Chính phủ được chia thành 2 tổ chức: Ủy ban Nhân dân Trung ương và Hội đồng Bộ trưởng Nhà nước. Ủy ban Nhân dân Trung ương là cơ quan thiết lập mối liên kết giữa Đảng và chính quyền được hoạt động đặc biệt có quyền lực thực tế như siêu chính phủ. Ủy ban Quốc phòng Nhà nước là tiểu ban của cơ quan này. Quyền hạn chính của Ủy ban Nhân dân Trung ương bao gồm tất cả và do Chủ tịch nước lãnh đạo. Trách nhiệm của Ủy ban Nhân dân Trung ương là xây dựng chính sách đối nội và đối ngoại, chỉ đạo công tác của Hội đồng Bộ trưởng Nhà nước và các cơ quan địa phương, chỉ đạo các cơ quan tư pháp, bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật khác, bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm các phó thủ tướng và các thành viên Chính phủ, thành lập, thay đổi các phân khu hành chính hoặc ranh giới, và việc phê chuẩn hoặc bãi bỏ các hiệp ước quốc tế đã ký với nước ngoài. Ủy ban Nhân dân Trung ương cũng có thể ban hành các nghị định, quyết định và hướng dẫn. Hội đồng Bộ trưởng Nhà nước do Ủy ban Nhân dân Trung ương chỉ đạo và được lãnh đạo bởi Thủ tướng (chong-ri) và bao gồm các phó thủ tướng (bochong-ri), các Bộ trưởng (boojang), Chủ tịch ủy ban, và các thành viên nội các các cấp khác của các cơ quan trung ương. Hội đồng Bộ trưởng Nhà nước chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch và biện pháp thực hiện, dự thảo ngân sách nhà nước, và xử lý các vấn đề tiền tệ và tài chính khác phát triển kinh tế nhà nước.
Năm 1982, Bộ các Lực lượng vũ trang Nhân dân và Bộ Bảo an được Chủ tịch nước trực tiếp lãnh đạo cùng với Ủy ban Thanh tra Nhà nước.
Năm 1990, Ủy ban Nhân dân Trung ương và Hội đồng Bộ trưởng Nhà nước được tách riêng biệt hoạt động độc lập, vào năm 1992 sửa đổi Hiến pháp được trao trực tiếp cho Hội nghị Nhân dân Tối cao. Năm 1998, Ủy ban Nhân dân Trung ương và Hội đồng Bộ trưởng Nhà nước bị bãi bỏ, và Nội các được tái tạo.
Nội các được lập bởi Hội nghị Nhân dân Tối cao. Hội nghị Nhân dân Tối cao chọn một Thủ tướng, bổ nhiệm ba phó thủ tướng và các bộ trưởng của Nội các. Nội các đang bị chi phối bởi đảng cầm quyền Đảng Lao động Triều Tiên và đã có kể từ khi thành lập của Bắc Triều Tiên vào năm 1948. Trong thời gian Hội nghị Nhân dân Tối cao không họp, Nội các chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội nghị Nhân dân Tối cao.
Nội các có quyền giám sát và kiểm tra Ủy ban nhân dân các địa phương về kinh tế và chính quyền.
Nội các, là cơ quan hành pháp của nhà nước Bắc Triều Tiên, chịu trách nhiệm triển khai thực hiện các chính sách kinh tế của Nhà nước, theo sự chỉ đạo của Đảng Lao động Triều Tiên. Nội các không chịu trách nhiệm về các vấn đề quốc phòng và an ninh, những vấn đề này được xử lý bởi Ủy ban Quốc phòng Nhà nước. Như vậy, các tổ chức an ninh như Quân đội Nhân dân Triều Tiên, Bộ An ninh nhân dân, Cục An ninh Nhà nước và trực thuộc trực tiếp bởi Ủy ban Quốc phòng Nhà nước. Nội các triệu tập một phiên họp toàn thể và một cuộc họp thường kỳ. Các phiên họp toàn thể bao gồm tất cả các thành viên Nội các, trong khi các cuộc họp thường kỳ chỉ gồm Đoàn Chủ tịch, trong đó có Thủ tướng, phó thủ tướng và các thành viên nội các khác mà Thủ tướng đề cử. Nội các hình thành bởi pháp luật trong đó ban hành các quyết định, chỉ thị. Nội các chịu trách nhiệm:
Ở cấp địa phương, Nội các giám sát các Ủy ban Nhân dân địa phương.
Nội các Bắc Triều Tiên tính đến ngày 10/04/2014.
Thứ tự | Chức vụ | Tên | Đảng | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
1 | Thủ tướng | Kim Jae Ryong | Đảng Lao động Triều Tiên | |
2 | Phó Thủ tướng | Kim Tok Hun | Đảng Lao động Triều Tiên | |
3 | Kim Yong Jin | Đảng Lao động Triều Tiên | ||
4 | Bộ trưởng Bộ Ngoại giao | Ri Su Yong | Đảng Lao động Triều Tiên | |
5 | Bộ trưởng Bộ Tài chính | Choe Kwang-Jin | Đảng Lao động Triều Tiên | |
6 | Bộ trưởng Bộ Y tế công cộng | Kang Ha-guk | Đảng Lao động Triều Tiên | |
7 | Bộ trưởng Bộ Bưu chính và Thông tin | Sim Chol-ho | Đảng Lao động Triều Tiên | |
8 | Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải | Kang Jong-gwan | Đảng Lao động Triều Tiên | |
9 | Bộ trưởng Bộ Đường sắt | Jon Kil-su | Đảng Lao động Triều Tiên | |
10 | Bộ trưởng Bộ Công nghiệp khai khoáng | Ri Hak-chol | Đảng Lao động Triều Tiên | |
11 | Bộ trưởng Bộ Phát triển Tài nguyên Quốc gia | Ri Chun-sam | ||
12 | Bộ trưởng Bộ Công nghiệp Năng lượng Điện tử | Kim Man-su | Đảng Lao động Triều Tiên | |
13 | Bộ trưởng Bộ Công nghiệp Than | Mun Myong-hak | Đảng Lao động Triều Tiên | |
14 | Bộ trưởng Bộ Lương thực và Thực phẩm | |||
15 | Bộ trưởng Bộ Thương mại | Kim Kyong-nam | Đảng Lao động Triều Tiên | |
16 | Bộ trưởng Bộ Ngoại thương | Ri Ryong Nam | Đảng Lao động Triều Tiên | |
17 | Bộ trưởng Bộ Lao động | Jong Yong-su | Đảng Lao động Triều Tiên | |
18 | Bộ trưởng Bộ Văn hóa | Pak Chun-nam | Đảng Lao động Triều Tiên | |
19 | Bộ trưởng Bộ Giáo dục | Kim Sung-du | Đảng Lao động Triều Tiên | |
20 | Bộ trưởng Bộ Giáo dục Đại học | Thae Hyong-chol (Chủ tịch Học viện Kim Il-sung) |
Đảng Lao động Triều Tiên | |
21 | Bộ trưởng Bộ Quản lý Đô thị | Kang Yong-su | Đảng Lao động Triều Tiên | |
22 | Bộ trưởng Bộ Năng lượng Hạt nhân | Ri Je-son | Đảng Lao động Triều Tiên | |
23 | Bộ trưởng Bộ Công nghiệp luyện kim | Kim Yong-Kwang | Đảng Lao động Triều Tiên | |
24 | Bộ trưởng Bộ Xây dựng và Công nghiêp vật liệu xây dựng | Đảng Lao động Triều Tiên | ||
25 | Bộ trưởng Bộ Công nghiệp Điện tử | Kim Jae-seong | Đảng Lao động Triều Tiên | |
26 | Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp | Ri Chol-man | Đảng Lao động Triều Tiên | |
27 | Bộ trưởng Bộ Lâm nghiệp | Han Ryong-guk | Đảng Lao động Triều Tiên | |
28 | Bộ trưởng Bộ Thủy sản | Pak Tae-won | Đảng Lao động Triều Tiên | |
29 | Bộ trưởng Bộ Công nghiệp Dầu | Kim Hee-yon | Đảng Lao động Triều Tiên | |
30 | Bộ trưởng Bộ Đất đai và Bảo vệ Môi trường | Kim Kyong-jun | Đảng Lao động Triều Tiên | |
31 | Bộ trưởng Bộ Giám sát Xây dựng Nhà nước | Kwon Song-ho | Đảng Lao động Triều Tiên | |
32 | Bộ trưởng Bộ Văn hóa Thể dục Thể thao | Ri Jong-moo | Đảng Lao động Triều Tiên | |
33 | Bộ trưởng Bộ Thanh tra Nhà nước | |||
34 | Chủ nhiệm Ủy ban Kế hoạch Nhà nước | Ro Tu-chol | Đảng Lao động Triều Tiên | |
35 | Hiệu trưởng Học viện Khoa học Quốc gia | |||
36 | Chủ nhiệm Ủy ban Giáo dục Nhà nước | |||
37 | Cục trưởng Cục Thống kê Trung ương | |||
38 | Thống đốc Ngân hàng Trung ương Nhà nước | Kim Chon-gyun | Đảng Lao động Triều Tiên | |
39 | Thư ký Nội các | Kim Jong-ha | Đảng Lao động Triều Tiên | |
40 | Chánh Văn phòng Chính trị Nội các | Jon Pyong-ho | Đảng Lao động Triều Tiên | |
41 | Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học và Công nghệ Nhà nước | Choe Sang-gon | Đảng Lao động Triều Tiên |
Chức vụ | Họ và tên | Ghi chú |
---|---|---|
Thủ tướng | Kim Jae-ryong | [4] |
Phó Thủ tướng Chủ tịch Ủy ban Kế hoạch Nhà nước |
Ro Tu-chol | [4] |
Phó Thủ tướng | Im Chol-ung | [4] |
Phó Thủ tướng | Kim Tok-hun | [4] |
Phó Thủ tướng | Ri Ju-o | [4] |
Phó Thủ tướng | Ri Ryong-nam | [4] |
Phó Thủ tướng | Jon Kwang-ho | [4] |
Phó Thủ tướng | Tong Jong-ho | [4] |
Phó Thủ tướng Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp |
Ko In-ho | [4] |
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao | Ri Yong-ho | [4] |
Bộ trưởng Bộ Công nghiệp Năng lượng Điện tử | Kim Man-su | [4] |
Bộ trưởng Bộ Công nghiệp Than | Mun Myong-hak | [4] |
Bộ trưởng Bộ Công nghiệp Luyện kim | Kim Chung-gol | [4] |
Bộ trưởng Bộ Công nghiệp Hóa chất | Jang Kil-ryong | [4] |
Bộ trưởng Bộ Đường sắt | Jang Hyok | [4] |
Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải | Kang Jong-gwan | [4] |
Bộ trưởng Bộ Công nghiệp khai khoáng | Ryom Chol-su | [4] |
Bộ trưởng Bộ Phát triển Tài nguyên Quốc gia | Kim Chol-su | [4] |
Bộ trưởng Bộ Công nghiệp Dầu mỏ | Ko Kil-son | [4] |
Bộ trưởng Bộ Lâm nghiệp | Han Ryong-guk | [4] |
Bộ trưởng Bộ Công nghiệp chế tạo máy móc | Yang Sun-hHo | [4] |
Bộ trưởng Bộ Đóng tàu | Kang Chol-gu | [4] |
Bộ trưởng Bộ Năng lượng Nguyên tử | Wang Chang-uk | [4] |
Bộ trưởng Bộ Năng lượng | Kim Jae-song | [4] |
Bộ trưởng Bộ Bưu chính và Thông tin | Kim Kwang-chol | [4] |
Bộ trưởng Bộ Xây dựng và Công nghiêp vật liệu xây dựng | Pak Hun | [4] |
Bộ trưởng Bộ Kiểm soát Xây dựng Nhà nước | Kwon Song-ho | [4] |
Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nhẹ | Choe Il-ryong | [4] |
Bộ trưởng Bộ Công nghiệp Địa phương | Jo Yong-chol | [4] |
Bộ trưởng Bộ Công nghiệp Tiêu dùng | Ri Kang-son | [4] |
Bộ trưởng Bộ Ngư nghiệp | Song Chun-sop | [4] |
Bộ trưởng Bộ Tài chính | Ki Kwang-ho | [4] |
Bộ trưởng Bộ Lao động | Yun Kang-ho | [4] |
Bộ trưởng Bộ Ngoại thương | Kim Yong-jae | [4] |
Chủ tịch Ủy ban Công nghệ Khoa học Nhà nước | Ri Chung-gil | [4] |
Chủ tịch Học viện Khoa học Nhà nước | Jang Chol | [4] |
Bộ trưởng Bộ Bảo vệ môi trường và đất đai | Kim Kyong-jun | [4] |
Cục trưởng Cục giám sát chính sách lâm nghiệp của Ủy ban các vấn đề nhà nước | Kim Kyong-jun | [4] |
Bộ trưởng Bộ Quản lí đô thị | Kang Yong-su | [4] |
Bộ trưởng Bộ Thu mua và Quản lý Thực phẩm | Mun Ung-jo | [4] |
Bộ trưởng Bộ Thương mại | Kim Kyong-nam | [4] |
Chủ tịch Ủy ban Giáo dục Nhà nước | Kim Sung-du | [4] |
Giám đốc Đại học Kim Il-sung Chủ tịch Ủy ban Hướng dẫn Đảng Bộ trưởng Bộ Giáo dục Cao cấp |
Choe Sang-gon | [4] |
Bộ trưởng Bộ Y tế | O Chun-bok | [4] |
Bộ trưởng Bộ Văn hóa | Pak Chun-nam | [4] |
Bộ trưởng Bộ Thể dục Thể thao | Kim Il-guk | [4] |
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước | Kim Chon-gyun | [4] |
Cục trưởng Cục Thống kê Nhà nước | Choe Sung-ho | [4] |
Chánh văn phòng Nội các | Kim Yong-ho | [4] |