Phép nhân có tính phân phối trái và phải trên phép cộng:
Nhân bởi số :
Ký hiệu thường bị ẩn bị; nghĩa là, viết gọn lại thành Ngoài ra thứ tự các phép toán vẫn giữ nguyên, nghĩa là phép thực hiện trước phép ; ví dụ như là
So với vành, nửa vành chỉ bỏ đi yêu cầu giá trị nghịch đảo của phép cộng; nghĩa là nó chỉ cần monoid giao hoán chứ không cần nhóm giao hoán. Nếu phép nhân của nửa vành có tính giao hoán thì nó được gọi là nửa vành giao hoán.[5]
Ta có thể trực tiếp tổng quát hóa các lý thuyết đại số kết hợp trên vành giao hoán sang lý thuyết đại số trên nửa vành.[cần dẫn nguồn]
Một nửa vành mà mỗi phần tử lũy đẳng với phép cộng (nghĩa là với mọi ) được gọi là nửa vành lũy đẳng.,[6] Nửa vành lũy đẳng mà cũng là vành thì là vành tầm thường (vành chỉ có 1 phần tử)[note 1] Ngoài ra ta có thể định nghĩa thứ tự một phần trên nửa vành lũy đẳng bằng cách đặt khi (hay tồn tại sao cho ). Giá trị tối tiểu thỏa mãn quan hệ này là nghĩa là với mọi Phép cộng và phép nhân bảo toàn thứ tự như sau thì ; và
Nửa vành nhiệt đới và trên các số thực được dùng để đánh giá hiệu suất trên các hệ thống sự kiện rời rạc. Các số thực trở thành "chi phí" hoặc "thời gian đến"; Phép toán "max" tương ứng với thời gian đợi tất cả điều kiện tiên quyết của sự kiện được thỏa mãn (do đó thời gian tốn là cực đại) trong khi phép "min" tương ứng với cách chọn tối ưu ít chi phí nhất; phép + tương ứng với các tích lũy trên cùng 1 đường.
Theo định nghĩa thì mọi vành đều là nửa vành. Các ví dụ nửa vành nhưng không phải vành là tập các số tự nhiên số (bao gồm 0) dưới phép cộng và phép nhân như thường.Số hữu tỉ không âm và số thực không âm cũng tạo thành nửa vành. Các nửa vành này đều giao hoán.[9][10]
Tập các ideal của 1 vành lập thành nửa vành lũy đẳng với phép nhân và cộng ideal
Đại số Boolean là nửa vành, vành Boolean cũng là nửa vành (bởi vì nó là vành) nhưng nó không lũy đẳng dưới phép cộng. nửa vành Boolean được định nghĩa là một nửa vành đẳng cấu với nửa vành con của đại số Boolean [9].
Mọi c-nửa vành cũng là nửa vành, trong đó phép cộng lũy đẳng và trên mọi tập hợp
Cho nửa vành nửa vành ma trận của ma trận hình vuông tạo thành nửa vành dưới phép cộng ma trận và phép nhân ma trận, loại nửa vành này thường thì không giao hoán trừ khi giao hoán. Ví dụ tập các ma trận với phần tử không âm tạo thành 1 nửa vành .[9]
Nếu là monoid giao hoán, tập chứa các tự đồng cấu suýt tạo thành nửa vành, trong đó phép cộng là cộng từng điểm và phép nhân là phép hợp hàm. Cấu xạ không và phần tử đơn vị là hai phần tử trung hòa. Đây không phải nửa vành bởi vì phép hợp không thỏa mãn phân phối trái với phép cộng từng điểm: Nếu là monoid cộng tính của số tự nhiên thì ta thu được nửa vành của số tự nhiên như nếu với là nửa vành thì ta thu được (sau khi kết hợp mỗi cấu xạ với một ma trận) nửa vành các ma trận với các hệ số thuộc và nếu là nhóm Abel thì trở thành vành tự đồng cấu (không nhất thiết phải giao hoán).
Nửa vành Boolean là nửa vành giao hoán được tạo từ đại số Boolean hai phần tử và định nghĩa bởi [3][10][13] Nửa vành này lũy đẳng [6] và là một trong những ví dụ đơn giản nhất của nửa vành không phải vành. Cho hai tập và các quan hệ hai ngôi giữa và tương ứng với các ma trận đánh chỉ số bởi và với các phần tử thuộc nửa vành Boolean, phép cộng ma trận tương đương với hợp (trong tập hợp) của quan hệ còn phép nhân ma trận tương đương với phép hợp thành quan hệ.[14]
^ abÉsik, Zoltán (2008). “Iteration semirings”. Trong Ito, Masami (biên tập). Developments in language theory. 12th international conference, DLT 2008, Kyoto, Japan, September 16–19, 2008. Proceedings. Lecture Notes in Computer Science. 5257. Berlin: Springer-Verlag. tr. 1–20. doi:10.1007/978-3-540-85780-8_1. ISBN978-3-540-85779-2. Zbl1161.68598.
^
Pair, Claude (1967), “Sur des algorithmes pour des problèmes de cheminement dans les graphes finis (On algorithms for path problems in finite graphs)”, trong Rosentiehl (biên tập), Théorie des graphes (journées internationales d'études) -- Theory of Graphs (international symposium), Rome (Italy), July 1966: Dunod (Paris) et Gordon and Breach (New York), tr. 271Quản lý CS1: địa điểm (liên kết)
^Derniame, Jean Claude; Pair, Claude (1971), Problèmes de cheminement dans les graphes (Path Problems in Graphs), Dunod (Paris)
^ abcGuterman, Alexander E. (2008). “Rank and determinant functions for matrices over semirings”. Trong Young, Nicholas; Choi, Yemon (biên tập). Surveys in Contemporary Mathematics. London Mathematical Society Lecture Note Series. 347. Cambridge University Press. tr. 1–33. ISBN978-0-521-70564-6. ISSN0076-0552. Zbl1181.16042.
Golan, Jonathan S., Semirings and their applications. Updated and expanded version of The theory of semirings, with applications to mathematics and theoretical computer science (Longman Sci. Tech., Harlow, 1992, MR1163371. Kluwer Academic Publishers, Dordrecht, 1999. xii+381 pp. ISBN0-7923-5786-8MR1746739
Berstel, Jean; Perrin, Dominique (1985). Theory of codes. Pure and applied mathematics. 117. Academic Press. ISBN978-0-12-093420-1. Zbl0587.68066.
Głazek, Kazimierz (2002). A guide to the literature on semirings and their applications in mathematics and information sciences. With complete bibliography. Dordrecht: Kluwer Academic. ISBN1-4020-0717-5. Zbl1072.16040.