Nam có quan hệ tình dục với nam

Áp phích nhằm tuyên truyền về tình dục an toàn cho đối tượng MSM ở Việt Nam

Nam có quan hệ tình dục với nam hay MSM (tiếng Anh: Men who have sex with men hoặc males who have sex with males) chỉ những người nam có hành vi quan hệ tình dục với người nam khác cho dù họ có là đồng tính luyến ái hoặc song tính luyến ái hay không.[1][2][3][4][5] Thuật ngữ này được định nghĩa trong thập kỷ 90 của thế kỷ trước nhằm nghiên cứu sự lây truyền bệnh giữa những người nam có quan hệ tình dục với nam.

Thuật ngữ này hướng tới một nhóm người nam có nguy cơ mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục cao như HIV.[3] Nó được sử dụng chủ yếu để nghiên cứu sự lây lan của đại dịch HIV.

Nhóm hành vi MSM

[sửa | sửa mã nguồn]
Mặc dù hai diễn viên cởi trần trong ảnh này có thể không tự xác định mình là người đồng tính, vai diễn của họ trong một bộ phim khiêu dâm toàn đàn ông nói lên rằng họ là nam có quan hệ tình dục với nam ngay cả khi họ chỉ làm chuyện đó khi được trả cát-xê.

Young and Meyer (2005) ghi nhận rằng cụm từ nam có quan hệ tình dục với nam được sử dụng trong thuyết trình về sức khỏe công cộng từ năm 1990 hoặc sớm hơn nhưng khi được định nghĩa bởi Glick (1994) nó đã "nêu lên một khái niệm mới".[6][7] Họ xem xét nguồn gốc khái niệm này dựa trên hai bối cảnh khác nhau. Một là các nhà dịch tễ học muốn tìm một khái niệm nhóm hành vi có thể được phân tích trong các nghiên cứu về nguy cơ nhiễm bệnh hơn là một khái niệm nhóm nhận thức (như là đồng tính, song tính hay dị tính luyến ái) bởi vì một người nam tự xác định mình là đồng tính hoặc song tính thì không hẳn là có quan hệ tình dục với nam trong khi đó một người tự xác định là dị tính lại có thể có làm điều này. Hai là việc sử dụng cụm từ này đi đôi với việc chỉ trích các cụm từ nhận thức tình dục đang thịnh hành trong các tài liệu về cấu trúc xã hội, thường các tài liệu này không sử dụng các khái niệm dựa trên nhận thức trong một bối cảnh văn hóa xã hội.

Là một nhóm nguy cơ, MSM không giới hạn trong một nhóm dân cư nhỏ nào, tự xác định và dễ thấy. MSM và người đồng tính nam là hai khái niệm khác nhau: một bên là hành vi còn một bên là sự xác nhận. MSM chỉ quan hệ tình dục giữa nam và nam bất kể họ xác định họ như thế nào trong khi đó người đồng tính nam cũng có thể có hành vi này nhưng khái niệm đồng tính nhìn chung được xem xét trên khía cạnh văn hóa hơn. Đồng tính luyến ái ở đây chỉ sự bị hấp dẫn bởi một người nam tuy nhiên có thể hoặc không dẫn đến mối quan hệ tình cảm cùng giới. Từ gay thiên về khía cạnh xã hội trong khi cụm từ đồng tính luyến ái được dùng trong khoa học.

Khi đánh giá mạng lưới hoạt động tình dục và các hành vi của các MSM ở châu Á, Dowsett, Grierson và McNally kết luận rằng nhóm MSM không tương ứng với một nhóm xác định trong xã hội nào ở bất cứ nước nào mà họ nghiên cứu.[8] Không có đặc điểm chung nào giữa các cộng đồng MSM mà họ nghiên cứu trừ việc họ là nam và có quan hệ tình dục với nam.

Những người nam có hành vi tình dục với nam là những người khách quen của quán bar đồng tính này có thể không bao giờ tự xác định mình là nam có quan hệ tình dục với nam nhưng các nhà nghiên cứu thì xác định họ như vậy vì một số lý do.

Người hoán tính

[sửa | sửa mã nguồn]

Đối với những người nam hoán tính, sinh ra với cơ thể là nam bình thường hoặc có cơ quan sinh dục không rõ ràng mà tự xác định mình là nữ bất kể họ có thực hiện chuyển đổi giới tính hay không.[3][4][5] Vài tài liệu xếp nam hoán tính vào nhóm MSM nhưng vài tài liệu thì xếp nam hoán tính là nhóm cạnh MSM.[5]

Vấn đề sức khỏe

[sửa | sửa mã nguồn]

Khi hai người nam quan hệ tình dục với nhau thì không có khả năng sinh sản. Mọi hành vi tình dục ở con người có tiếp xúc dịch cơ thể của người khác đều được xem là có nguy cơ nhiễm bệnh đường tình dục. Mặc dù khả năng lây nhiễm là khác nhau ở các hành vi khác nhau, nhìn chung tất cả các hành vi tình dục giữa hai (hay nhiều) người đều được coi là con đường lây nhiễm hai chiều, cả top và bottom đều có nguy cơ mắc phải, mặc dù bottom nguy cơ cao hơn.

Bệnh lây truyền qua đường tình dục

[sửa | sửa mã nguồn]
Để giảm nguy cơ lây nhiễm, nam quan hệ với nam được khuyến cáo nên:
  • Tìm hiểu về tình dục an toàn.
  • Tình dục có nhiều lợi ích, bao gồm giảm căng thẳng tinh thần, tăng cường sức đề kháng vì làm tăng kháng thể immunoglobulin A, tốt cho hệ tim mạch, nâng cao cái tôi cá nhân, tăng sự thân mật, giúp giảm đau vì sản xuất ra hoocmon oxytocin, giảm nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt, làm khỏe cơ vùng chậu và giúp ngủ ngon.[11][12][13][14][15] Tình dục cũng có thể là nguyên nhân gây bệnh. Tình dục an toàn là một biện pháp thích hợp.[16] Một trong những suy nghĩ cho rằng MSM thì lang chạ và hay quan hệ tình dục không an toàn hơn nhưng các nghiên cứu rộng rãi cho thấy điều này không đúng. Một nghiên cứu năm 2007 trong hai nhóm người cho thấy "hầu hết người đồng tính nam có số lần quan hệ tình dục không an toàn trong một năm bằng với số lần của nam và nữ dị tính".[17][18] Ở MSM, có hai dạng hành vi tình dục gây nguy cơ đó là làm tình bằng miệngtình dục hậu môn, mặc dù không phải tất cả MSM đều thực hiện các hành vi này.

    Trước đây, tình dục hậu môn được coi là gắn liền với người đồng tính nam và MSM. Tuy nhiên, nhiều MSM không quan hệ kiểu này. Trong quan hệ kiểu này, người dùng dương vật gọi là top. Người kia gọi là bottom/bot. Lựa chọn thay đổi tùy theo mỗi người.

    Làm tình bằng miệng không phải là phương pháp hữu hiệu ngăn ngừa lây nhiễm mặc dù một số loại bệnh lây truyền đường tình dục dễ lây qua đường này hơn là các loại khác.[19][20]

    MSM bị nhiễm HIV nhiều hơn những người nam quan hệ với phụ nữ ở phương Tây,[21] Nhật Bản,[22] Ấn Độ[23]Đài Loan[24] cũng như ở các nước phát triển khác.[25]phương Tây, họ có xu hướng quan hệ tùy tiện và không an toàn nên có nguy cơ lây nhiễm HIV cao và cũng có xu hướng nhận được ít sự giúp đỡ để giảm khả năng lây nhiễm hơn. Điều này dẫn đến sự lây lan nhanh chóng trong những nhóm nhỏ đồng tính nam. Vào 2006, 62% đàn ông Mỹ bị lây HIV từ việc quan hệ với đàn ông khác so với 13% bị lây từ những phụ nữ có nguy cơ HIV cao. Lây nhiễm tăng 12% hằng năm ở Mỹ đối với người nam quan hệ với nam ở độ tuổi 13 đến 24.[cần dẫn nguồn]

    Nam quan hệ với nam có tỉ lệ ung thư hậu môn cao gấp 17 lần nam đồng tính luyến ái có thể do HPV, một loại virus.[cần dẫn nguồn] Nhiều người bị nhiễm HPV chẳng bao lâu sau khi bắt đầu quan hệ tình dục. Một phần do có nguy cơ STD cao, họ thường bị cấm hiến máu hoặc nội tạng.

    Sức khỏe tâm thần

    [sửa | sửa mã nguồn]

    Nhiều tài liệu về sức khỏe tâm thần và người đồng tính chú ý đến sự suy nhược thần kinh, lạm dụng thuốc và tự tử của họ. Sự tẩy chay của xã hội, sự phân biệt đối xử của hệ thống pháp luật, thành kiến bản thân và ít tổ chức hỗ trợ là khó khăn của những người đồng tính trong xã hội phương Tây đã tác động xấu đến tâm thần họ.[26]

    Chú thích

    [sửa | sửa mã nguồn]
    1. ^ “MSM in Africa: highly stigmatized, vulnerable and in need of urgent HIV prevention”. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 7 năm 2007. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2009.
    2. ^ “UNAIDS: Men who have sex with men”. UNAIDS. Bản gốc (asp) lưu trữ ngày 18 tháng 6 năm 2008. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2008.
    3. ^ a b c Greenwood, Cseneca (9 tháng 4 năm 2004). “African American Community and HIV (Slide 14 mentions TG women)”. [liên kết hỏng]. East Bay AIDS Education and Training Center. Bản gốc (ppt) lưu trữ ngày 10 tháng 9 năm 2008. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2008. Đã định rõ hơn một tham số trong author-name-list parameters (trợ giúp); Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |ngày truy cập= (trợ giúp)
    4. ^ a b Operario D, Burton J, Underhill K, Sevelius J (2008). “Men who have sex with transgender women: challenges to category-based HIV prevention”. AIDS Behav. 12 (1): 18–26. doi:10.1007/s10461-007-9303-y. PMID 17705095.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
    5. ^ a b c Operario D, Burton J (2000). “HIV-related tuberculosis in a transgender network--Baltimore, Maryland, and New York City area, 1998-2000”. MMWR Morb. Mortal. Wkly. Rep. 49 (15): 317–20. PMID 10858008.
    6. ^ Young RM, Meyer IH (2005). “The trouble with "MSM" and "WSW": erasure of the sexual-minority person in public health discourse”. Am J Public Health. 95 (7): 1144–9. doi:10.2105/AJPH.2004.046714. PMC 1449332. PMID 15961753.
    7. ^ Glick M, Muzyka BC, Salkin LM, Lurie D (1994). “Necrotizing ulcerative periodontitis: a marker for immune deterioration and a predictor for the diagnosis of AIDS”. J. Periodontol. 65 (5): 393–7. PMID 7913962.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
    8. ^ A review of knowledge about the sexual networks and behaviors of men who have sex with men in Asia. Dowsett, Grierson and McNally.[1]> Lưu trữ 2006-08-21 tại Wayback Machine
    9. ^ Catalyst, Sr. Kitty, Staff of San Francisco City Clinic; "Reading This Might Save Your Ass"; 2001, San Francisco HIV Prevention and STD Prevention and Control.
    10. ^ Men Like Us: The GMHC Complete Guide to Gay Men's Sexual, Physical, and Emotional Well-being; Wolfe, Daniel; Gay Men's Health Crisis, Inc; Published by Ballantine Books, 2000; ISBN 0345414969, 9780345414960.
    11. ^ Charles Silverstein & Felice Picano (1993). The New Joy of Gay Sex. GMP. tr. 198–203. ISBN 0854492143, 9780854492145 Kiểm tra giá trị |isbn=: ký tự không hợp lệ (trợ giúp).Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
    12. ^ Michael Edward Melody & Linda Mary Peterson (1999). Teaching America about sex: marriage guides and sex manuals from the late Victorians to Dr. Ruth. NYU Press. tr. 182–198. ISBN 0814755321, 9780814755327 Kiểm tra giá trị |isbn=: ký tự không hợp lệ (trợ giúp).Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
    13. ^ The Journal of sex research. Society for the Scientific Study of Sex (Original from the University of Michigan). 1992. tr. v.29.
    14. ^ Deborah J. Terry & Cynthia Gallois, Malcolm McCamish (1993). The Theory of reasoned action: its application to aids-preventive behavior. Routledge. tr. 182–198. ISBN 0080419321, 9780080419329 Kiểm tra giá trị |isbn=: ký tự không hợp lệ (trợ giúp).Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
    15. ^ Doheny, K. (2008) "10 Surprising Health Benefits of Sex," WebMD (reviewed by Chang, L., M.D.)
    16. ^ “STI Epi Update: Oral Contraceptive and Condom Use”. Public Health Agency of Canada. ngày 23 tháng 4 năm 1998. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2006. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2007.
    17. ^ Sexual Behavior Does Not Explain Varying HIV Rates Among Gay And Straight Men
    18. ^ Goodreau SM, Golden MR (2007). “Biological and demographic causes of high HIV and sexually transmitted disease prevalence in men who have sex with men”. Sex Transm Infect. 83 (6): 458–62. doi:10.1136/sti.2007.025627. PMID 17855487.
    19. ^ Geffen Testing Center's HIV, Syphilis, and Hepatitis C Information Sheet Accessed ngày 4 tháng 11 năm 2006 Lưu trữ 2006-10-19 tại Wayback Machine
    20. ^ University Health Center, University of Georgia Oral Sex Lưu trữ 2007-10-10 tại Wayback Machine Accessed ngày 4 tháng 11 năm 2006.
    21. ^ Steward WT, Charlebois ED, Johnson MO (2008). “Receipt of prevention services among HIV-infected men who have sex with men”. Am J Public Health. 98 (6): 1011–4. doi:10.2105/AJPH.2007.124933. PMID 18445790.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
    22. ^ “Statistics from the Ministry of Health, Labor and Welfare”.
    23. ^ Go VF, Srikrishnan AK, Sivaram S (2004). “High HIV prevalence and risk behaviors in men who have sex with men in Chennai, India”. J. Acquir. Immune Defic. Syndr. 35 (3): 314–9. doi:10.1097/00126334-200403010-00014. PMID 15076248.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
    24. ^ Lee HC, Ko NY, Lee NY, Chang CM, Ko WC (2008). “Seroprevalence of viral hepatitis and sexually transmitted disease among adults with recently diagnosed HIV infection in Southern Taiwan, 2000-2005: upsurge in hepatitis C virus infections among injection drug users”. J. Formos. Med. Assoc. 107 (5): 404–11. doi:10.1016/S0929-6646(08)60106-0. PMID 18492625.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)[liên kết hỏng] Increased Risk for Entamoeba histolytica Infection and Invasive Amebiasis in HIV Seropositive Men Who Have Sex with Men in Taiwan
    25. ^ UNAIDS 2006 report on the global AIDS epidemic, Chapter 05, June 2006
    26. ^ Schlager, Neil, ed. (1998). Gay & Lesbian Almanac. St. James Press. ISBN 1558623582, p. 152.
    Chúng tôi bán
    Bài viết liên quan
    Giới thiệu anime Golden Time
    Giới thiệu anime Golden Time
    Golden Time kể về những cuộc tình giữa những chàng trai và cô gái tại trường luật Tokyo
    Guide Game Mirage Memorial Global cho newbie
    Guide Game Mirage Memorial Global cho newbie
    Các tựa game mobile này nay được xây dựng dựa để người chơi có thể làm quen một cách nhanh chóng.
    Giới thiệu Naoya Zenin -  Jujutsu Kaisen
    Giới thiệu Naoya Zenin - Jujutsu Kaisen
    Anh là con trai út của Naobito Zenin và tin rằng mình là người thừa kế thực sự của Gia tộc Zenin
    Computer Science: The Central Processing Unit (CPU)
    Computer Science: The Central Processing Unit (CPU)
    Công việc của CPU là thực thi các chương trình, các chương trình như Microsoft Office, safari, v.v.