Naso caeruleacauda

Naso caeruleacauda
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Acanthuriformes
Họ (familia)Acanthuridae
Chi (genus)Naso
Loài (species)N. caeruleacauda
Danh pháp hai phần
Naso caeruleacauda
Randall, 1994

Naso caeruleacauda là một loài cá biển thuộc chi Naso trong họ Cá đuôi gai. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1994.

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

N. caeruleacauda có phạm vi phân bố rộng rãi ở Tây Trung Thái Bình Dương và thưa thớt ở Tây Ấn Độ Dương. Loài cá này được tìm thấy ở hầu hết vùng biển quần đảo Mã Lai (gồm Indonesia; Malaysia; Philippines; Papua New Guinea; Đông Timor), trải dài xuống phía bắc rạn san hô Great Barrier; N. caeruleacauda cũng đã được ghi nhận ở ngoài khơi phía tây bắc đảo Madagascar[1].

N. caeruleacauda sống gần các rạn san hô và dọc theo những dốc đá ngầm ở độ sâu khoảng từ 5 đến 40 m[1], nhưng thường được quan sát ở độ sâu hơn 15 m[2].

Chiều dài cơ thể tối đa được ghi nhận ở N. caeruleacauda là 40 cm[2]. Thân trên có màu xám nâu hoặc lam xám, phần bụng và thân dưới nhạt màu hơn (đôi khi ánh vàng nhạt). Sau vây ngực có một vùng màu vàng nhạt. Mống mắt màu vàng. N. caeruleacauda lại không có sừng trước trán như những loài Naso khác[3]. Đuôi cụt, có màu xanh lam, với mép sau gần như thẳng[4].

Số gai ở vây lưng: 4; Số tia vây ở vây lưng: 30; Số gai ở vây hậu môn: 2; Số tia vây ở vây hậu môn: 29; Số tia vây ở vây ngực: 17; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 3[3].

Sinh thái

[sửa | sửa mã nguồn]

N. caeruleacauda sống thành đàn, thức ăn chủ yếu là các loài động vật phù du[3]. N. caeruleacauda đôi khi được quan sát trong đàn của loài Naso hexacanthus[1].

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d Russell, B.; Choat, J.H.; Abesamis, R.; Clements, K.D.; McIlwain, J.; Myers, R.; Nanola, C.; Rocha, L.A.; Stockwell, B. (2012). Naso caeruleacauda. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2012: e.T177968A1505905. doi:10.2305/IUCN.UK.2012.RLTS.T177968A1505905.en. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2021.
  2. ^ a b Froese Rainer, và Daniel Pauly (chủ biên) (2019). Naso caeruleacauda trong FishBase. Phiên bản tháng 2 2019.
  3. ^ a b c John E. Randall; Gerald R. Allen; Roger C. Steene (1997). The Fishes of the Great Barrier Reef and Coral Sea. Nhà xuất bản Đại học Hawaii. tr. 538. ISBN 978-0824818951.
  4. ^ Naso caeruleacauda Acanthuridae”. Reef Life Survey. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2020.
  • J. E. Randall (1994). “Unicornfishes of the subgenus Axinurus (Perciformes: Acanthuridae: Naso), with description of a new species”. Copeia. 1: 116–124. doi:10.2307/1446677.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
6 vụ kỳ án của thế giới crypto
6 vụ kỳ án của thế giới crypto
Crypto, tiền điện tử, có lẽ cũng được gọi là một thị trường tài chính. Xét về độ tuổi, crypto còn rất trẻ khi đặt cạnh thị trường truyền thống
Nhân vật Tsugikuni Yoriichi -  Kimetsu no Yaiba
Nhân vật Tsugikuni Yoriichi - Kimetsu no Yaiba
Tsugikuni Yoriichi「継国緑壱 Tsugikuni Yoriichi」là một kiếm sĩ diệt quỷ huyền thoại thời Chiến quốc. Ông cũng là em trai song sinh của Thượng Huyền Nhất Kokushibou.
Anime Banana Fish
Anime Banana Fish
Banana Fish (バナナフィッシュ) là một bộ truyện tranh đình đám tại Nhật Bản của tác giả Akimi Yoshida được đăng trên tạp chí Bessatsu Shoujo Comic từ năm 1985 - 1994
Nhân vật Megumin - Kono Subarashii Sekai ni Shukufuku wo
Nhân vật Megumin - Kono Subarashii Sekai ni Shukufuku wo
Megumin (め ぐ み ん) là một Arch Wizard của Crimson Magic Clan trong Thế giới Ảo, và là người đầu tiên tham gia nhóm của Kazuma