Neophema chrysogaster

Neophema chrysogaster
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Aves
Bộ (ordo)Psittaciformes
Họ (familia)Psittacidae
Chi (genus)Neophema
Loài (species)N. chrysogaster
Danh pháp hai phần
Neophema chrysogaster
(Latham, 1790)

Neophema chrysogaster hay Vẹt bụng cam là một loài chim trong họ Psittacidae.[2]

Vẹt bụng vàng cam là loài đặc hữu miền nam Australia, và là một trong hai loài vẹt di cư. Tính đến cuối năm 2013, đã có ít hơn 50 trong tự nhiên và ít hơn 300 cá thể sinh sản nuôi nhốt. Chim trống nổi bật với màu xanh lá cây-xanh cỏ trên lưng, phần dưới màu vàng và dải màu da cam dưới bụng. Chim trống trưởng thành và chim chưa trưởng thành có màu xanh lá cây màu nhạt màu. Tất cả các con chim loài này đều có dải màu xanh da trời trên trán và lông ngoài cánh. Chế độ ăn bao gồm hạt và quả mọng của các loài cây bụi.

Vẹt bụng vàng cam sinh sản ở Tasmania và trú đông gần bờ biển, tìm kiếm thức ăn trên các loài cây đầm lầy nước mặn, trên các loài cây mọc trên bãi biển hoặc cồn cát và nhiều loài cỏ dại ngoại lai trên đất liền phía nam Australia.

Vẹt bụng vàng cam đang được nuôi trong một chương trình gây nuôi sinh sản vẹt trong Taroona, Tasmania, khu bảo tồn Healesville, Sở thú Adelaide, Sở thú Melbourne, Sở thú Halls Gap, công viên bảo tồn động vật hoang dã Moonlit và Trung tâm nhân giống Priam Parrot. Số vẹt nuôi nhốt bao gồm khoảng 300 cá thể loài vẹt này, với mục tiêu tăng lên 350 cá thể vào năm 2016/17. Do sự suy giảm đáng báo động trong quần thể hoang dã trong những năm gần đây, giai đoạn 2010/2011, người ta đã bắt thêm 21 cá thể trong tự nhiên để nuôi nhốt nhân giống đảm bảo đa dạng di truyền.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ BirdLife International (2012). Neophema chrysogaster. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2013.2. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2013.
  2. ^ Clements, J. F.; Schulenberg, T. S.; Iliff, M. J.; Wood, C. L.; Roberson, D.; Sullivan, B.L. (2012). “The eBird/Clements checklist of birds of the world: Version 6.7”. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2012.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Brouwer, J. and Garnett, S. (eds.), 1990. Threatened Birds of Australia. An Annotated List. RAOU Report Number 68. Published by the Royal Australian Ornithologist Union and Australian National Parks and Wildlife Service.
  • Garnett, S. T. (ed.), 1992. Threatened and Extinct Birds of Australia. RAOU Report Number 82. Published by the Royal Australian Ornithologist Union and Australian National Parks and Wildlife Service.
  • Garnett, S. T. and Crowley, G. M., 2000. The Action Plan for Australian Birds 2000. Environment Australia, Canberra, ACT.
  • MacDonald, J. D., The Illustrated Dictionary of Australian Birds by Common Name. Reed Books, Australia.
  • Forshaw, Joseph M. & Cooper, William T. (1978): Parrots of the World (2nd ed). Landsdowne Editions, Melbourne Australia ISBN 0-7018-0690-7
  • Lendon, Alan H. (1973). Australian Parrots in Field and Aviary. Sydney, New South Wales: Angus & Robertson. ISBN 0-207-12424-8.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Narberal Gamma (Nabe) - Overlord
Nhân vật Narberal Gamma (Nabe) - Overlord
Narberal Gamma (ナ ー ベ ラ ル ・ ガ ン マ, Narberal ・ Γ) là một hầu gái chiến đấu doppelgänger và là thành viên của "Pleiades Six Stars
Ác Ma Nguyên Thủy Tensei Shitara Slime Datta Ken
Ác Ma Nguyên Thủy Tensei Shitara Slime Datta Ken
Bảy Ác Ma Nguyên Thủy này đều sở hữu cho mình một màu sắc đặc trưng và được gọi tên theo những màu đó
Đường nhỏ hóa mèo - Albedo x Sucrose
Đường nhỏ hóa mèo - Albedo x Sucrose
Albedo vuốt đôi tai nhỏ nhắn, hôn lên sống mũi nàng mèo thật nhẹ. Cô thế này có vẻ dễ vỡ
Chúng ta có phải là một thế hệ “chán đi làm”?
Chúng ta có phải là một thế hệ “chán đi làm”?
Thực tế là, ngay cả khi còn là lính mới tò te, hay đã ở vai trò đồng sáng lập của một startup như hiện nay, luôn có những lúc mình cảm thấy chán làm việc vcđ