Người Kurd ở Iran

Người Kurd ở Iran
Tổng dân số
Ước tính 6.738.787[1][cần nguồn tốt hơn] tới 8.000.000[2][3][4]
Ngôn ngữ
Chủ yếu tiếng Kurd (Sorani, Kirmanji, Nam Kurd, Gorani, Laki), nhưng cũng tiếng Ba Tư, Azeri
Tôn giáo
Đa số Hồi giáo SunniHồi giáo Shia[5][6]; thiểu số Yarisan, Kitô Kurd, Bahá'ís
Sắc tộc có liên quan
(Lurs, Bakhtiaris, người Tat ở Iran, người Talysh, Gilakis, Mazandaranis, người Ba Tư)

Người Kurd ở Iran là người Iran gốc Kurd, người nói tiếng Kurd như ngôn ngữ đầu tiên của họ. Người Kurd là nhóm sắc tộc lớn thứ ba ở Iran sau người Ba Tư và người Azerbaijanis ở Iran, bao gồm hơn 10% dân số của quốc gia theo CIA ].[7][8][9]

Phân bố địa lý

[sửa | sửa mã nguồn]

Iran Kurdistan hoặc Đông Kurdistan (Kurdish: Rojhilatê Kurdistanê), là một tên không chính thức cho các khu vực của vùng tây bắc Iran có người Kurd sống ở biên giới với Iraq và Thổ Nhĩ Kỳ.[10] Nó bao gồm tỉnh Kurdistan, tỉnh Kermanshah, một phần của tỉnh Tây Azerbaijan và tỉnh Ilam.[11][12][13]

Người Kurd thường coi Kurdistan của Iran là một trong bốn phần của Kurdistan lớn hơn, bao gồm các phần của Đông Nam Thổ Nhĩ Kỳ (Bắc Kurdistan), Bắc Syria (Tây Kurdistan) và Bắc Iraq (Nam Kurdistan) [10].

Theo cuộc điều tra dân số cuối cùng được thực hiện năm 2006, bốn tỉnh Kurd ở Iran, Tây Azerbaijan (2.873.459), Kermanshah Province (1.879.385), tỉnh Kurdistan (1.440.156) và tỉnh Ilam (545.787) có tổng dân số là 6.738.787 người [1] Các cộng đồng của Lurs sống ở các khu vực phía nam của tỉnh Ilam.[14] Người Kurd chiếm 21% dân số ở tỉnh Tây Azerbaijan.[15]

Tổng dân số người Kurd chiếm khoảng 9% -10% dân số Iran [7][9][16] là những người Hồi giáo Sunni [17], người Hồi giáo Shia cũng hình thành nên thiểu số ít người Kurd Iran được gọi là Feyli.[6][18] Shia Feyli Kurds cư trú tại tỉnh Kermanshah, ngoại trừ những nơi mà người dân là Jaff, và tỉnh Ilam; cũng như một số vùng của Kurdistan và Hamadan. Người Kurd ở tỉnh Bắc Khorasan ở đông bắc Iran là những người Hồi giáo Shia.[6][19] Trong cuộc cách mạng Shia ở Iran, các đảng chính trị lớn của người Kurd đã không thành công trong việc thu hút người Kurd, vào thời đó không có hứng thú tự chủ [20][21][22]. Tuy nhiên, kể từ những năm 1990, chủ nghĩa dân tộc Kurd đã thâm nhập vào khu vực người Kurd, một phần do sự phẫn nộ trước sự đàn áp bạo lực của chính phủ đối với cuộc nổi dậy người Kurd ở xa hơn về phía bắc.[23]

Chủ nghĩa ly khai người Kurd ở Iran

[sửa | sửa mã nguồn]

Chủ nghĩa ly khai Kurd ở Iran[24] hoặc cuộc xung đột Kurd-Iran [25][26] là một cuộc tranh cãi kéo dài giữa các phe phái người Kurd ở phía Tây Iran và các chính phủ [24] của Iran, kéo dài kể từ sự nổi lên của Pahlavi Reza Shah năm 1918. Mặc dù một số đảng phái người Kurd của Iran muốn Kurdistan ở Iran phải tách khỏi Iran để trở thành một nước cộng hòa độc lập, nhưng cũng có những đảng phái dân chủ liên bang và đảng cộng sản có khuynh hướng cánh tả và tranh đấu cho nữ quyền mà không phải là những người ly khai và tin vào giải pháp không chủ nghĩa quốc gia cho câu hỏi người Kurd.[27]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “Iran Provinces”. statoids.com.
  2. ^ Hoare, Ben; Parrish, Margaret biên tập (ngày 1 tháng 3 năm 2010). “Country Factfiles — Iran”. Atlas A–Z . London: Dorling Kindersley Publishing. tr. 238. ISBN 9780756658625. Population: 74.2 million; Religions: Shi'a Muslim 91%, Sunni Muslim 8%, other 1%; Ethnic Mix: Persian 50%, Azari 24%, other 10%, Kurd 8%, Lur and Bakhtiari 8%
  3. ^ World Factbook . Langley, Virginia: US Central Intelligence Agency. 2015. ISSN 1553-8133. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2015. A rough estimate in this edition has populations of 14.3 million in Turkey, 8.2 million in Iran, about 5.6 to 7.4 million in Iraq, and less than 2 million in Syria, which adds up to approximately 28–30 million Kurds in Kurdistan or adjacient regions. CIA estimates are tính đến tháng 8 năm 2015 – Turkey: Kurdish 18%, of 81.6 million; Iran: Kurd 10%, of 81.82 million; Iraq: Kurdish 15%-20%, of 37.01 million, Syria: Kurds, Armenians, and other 9.7%, of 17.01 million.
  4. ^ Yildiz, Kerim; Fryer, Georgina (2004). The Kurds: Culture and Language Rights. Kurdish Human Rights Project. Data: 18% of Turkey, 20% of Iraq, 8% of Iran, 9.6%+ of Syria; plus 1–2 million in neighboring countries and the diaspora
  5. ^ www.iranicaonline.org/articles/kurdish-tribes
  6. ^ a b c “http://rangvarehayeyekrang.ir”. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2017. Liên kết ngoài trong |title= (trợ giúp) Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “http://rangvarehayeyekrang.ir” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  7. ^ a b “Iran”. The World Factbook. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2017.
  8. ^ “Iran” (PDF). Library of Congress. tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2013.
  9. ^ a b “Iran Peoples”. Looklex Encyclopaedia. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2013.
  10. ^ a b Kurdish Awakening: Nation Building in a Fragmented Homeland, (2014), by Ofra Bengio, University of Texas Press
  11. ^ Federal Research Division, 2004, Iran: A Country Study, Kessinger Publishing, ISBN 1-4191-2670-9, ISBN 978-1-4191-2670-3, p. 121, "The Kurdish area of Iran includes most of West Azerbaijan."
  12. ^ Youssef Courbage, Emmanuel Todd, 2011, A Convergence of Civilizations: The Transformation of Muslim Societies Around the World, p. 74. Columbia University Press, ISBN 0-231-15002-4, ISBN 978-0-231-15002-6. "Kurds are also a majority of the population in the provinces of Kermanshah, West Azerbaijan, and Ilam."
  13. ^ William Eagleton, 1988, An Introduction to Kurdish Rugs and Other Weavings, University of California, Scorpion, 144 pages. ISBN 0-905906-50-0, ISBN 978-0-905906-50-8. "Iranian Kurdistan is relatively narrow where it touches the Soviet border in the north and is hemmed in on the east by the Azerbaijani Turks. Extending south along the border west of Lake Urmia is the tribal territory."
  14. ^ [1] Lưu trữ 2015-02-05 tại Wayback Machine
  15. ^ General Culture Council of Islamic Republic of Iran for West Azerbaijan province: فهرست نویسی پیش از انتشار کتابخانه ملی جمهوری اسلامی ایران * شماره کتابشناسه ملّی:۲۸۹۰۶۹۰ *عنوان و نام پدیدآورنده:طرح بررسی و سنجش شاخص های فرهنگ عمومی کشور(شاخص های غیرثبتی){گزارش}:گزارش های پیشرفت طرح ها وکلان شهرها/به سفارش شورای فرهنگ عمومی کشور؛مدیر طرح و مسئول سیاست گذاری:منصور واعظی؛اجرا:شرکت پژوهشگران خبره پارس *بهاء:۱۰۰۰۰۰ ریال-شابک:۷-۶۸-۶۶۲۷-۶۰۰-۹۷۸ *وضعیت نشر:تهران-موسسه انتشارات کتاب نشر ۱۳۹۱ *وضعیت ظاهری:۲۹۵ ص:جدول(بخش رنگی)،نمودار(بخش رنگی)*یادداشت:عنوان دیگر:طرح و بررسی و سنجش شاخص های فرهنگ عمومی کشور(شاخص های غیرثبتی) سال ۱۳۸۹ *توصیفگر:شاخص های غیرثبتی+شاخص های فرهنگی+گزارش های پیشرفت طرح ها و کلان شهرها *توصیفگر:ایران ۳۸۶۲۸۹ *تهران۱۹۹۰۶۶ /مشهد۲۹۲۳۴۱ /اصفهان ۱۷۰۰۱۷/تبریز۱۸۴۸۱/کرج ۲۷۸۲۵۲/شیراز۲۵۱۷۰۳/اهواز۱۷۶۴۰۳/قم۲۷۰۸۷۷ *شناسنامه افزوده:واعظی،منصور،۱۳۳۳-۷۳۵۰۶۸ *شناسنامه افزوده:شرکت پژوهشگران خبره پارس /شورای فرهنگ عمومی *مرکز پخش:خیابان ولیعصر،زرتشت غربی،خیابان کامبیز،بخش طباطبایی رفیعی،پلاک۱۸،تلفن:۷-۸۸۹۷۸۴۱۵ *لیتوگرافی،چاپ وصحافی:سازمان چاپ و انتشارات اوقاف, (German)Titel: Der Plan um Untersuchungen und Auswertungen der Indikatoren der generellen Kultur des Landes, ISBN 978-600-6627-68-7, Jahr der Veröffentlichung: 2012, Verlag: Ketabe Nashr |language=Persian
  16. ^ “Iran” (PDF). Library of Congress. tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2013.
  17. ^ “Who are the Sunnah in Iran? - SONS OF SUNNAH”. sonsofsunnah.com. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2017.
  18. ^ www.iranicaonline.org
  19. ^ www.kojaro.com
  20. ^ Romano, David (2006). The Kurdish Nationalist Movement. New York: Cambridge University Press. tr. 235. ISBN 0-521-85041-X.
  21. ^ McDowall (1996). A Modern History of the Kurds. London: I.B. Tauris. tr. 270. ISBN 1-85043-653-3.
  22. ^ “The Passion and Death of Rahman the Kurd”. google.com.
  23. ^ McDowall (1996). A Modern History of the Kurds. London: I.B. Tauris. tr. 278. ISBN 1-85043-653-3.
  24. ^ a b Habeeb, William Mark; Frankel, Rafael D.; Al-Oraibi, Mina (2012). The Middle East in Turmoil: Conflict, Revolution, and Change. Santa Barbara: Greenwood Publishing Group. tr. 46. ISBN 978-0-313-33914-1. OCLC 753913763.
  25. ^ Bhutani, Surendra (1980), Contemporary Gulf, Academic Press, tr. 32.
  26. ^ Near East, North Africa report, 1994.
  27. ^ “Fuad Beritan: Democratic Confederalism, The Suitable Solution For Issues Of Iran”. Rojhelat. Rojhelat.info. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2017.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Liệu Bích Phương có đang loay hoay trong sự nghiệp ca hát
Liệu Bích Phương có đang loay hoay trong sự nghiệp ca hát
Bước vào con đường ca hát từ 2010, dừng chân tại top 7 Vietnam Idol, Bích Phương nổi lên với tên gọi "nữ hoàng nhạc sầu"
Favonius Lance - Weapon Guide Genshin Impact
Favonius Lance - Weapon Guide Genshin Impact
A spear of honor amongst the Knights of Favonius. It is used in a ceremonial role at parades and reviews, but it is also a keen and mortal foe of monsters.
Nhân vật Shigeo Kageyama - Mob Psycho 100
Nhân vật Shigeo Kageyama - Mob Psycho 100
Shigeo Kageyama (影山茂夫) có biệt danh là Mob (モブ) là nhân vật chính của series Mob Psycho 100. Cậu là người sở hữu siêu năng lực tâm linh, đệ tử của thầy trừ tà Arataka Reigen
Giới thiệu TV Series Jupiter's Legacy
Giới thiệu TV Series Jupiter's Legacy
Jupiter's Legacy là một loạt phim truyền hình trực tuyến về siêu anh hùng của Mỹ do Steven S. DeKnight phát triển