Người Lezgi

Người Lezgi / Лезгияр
Lezgiyar / Ləzgilər
Tổng dân số
≈ 1 triệu
Khu vực có số dân đáng kể
 Nga≈ 800.000 @2010[1]
( Dagestan)
 Azerbaijan≈ 193.300 @2016 (chính phủ Azerbaijan)[2]
Ngôn ngữ
tiếng Lezgi
Tôn giáo
Hồi giáo Sunni, thiểu số Hồi giáo Shia[3][4][5]
Sắc tộc có liên quan
Người Tabasara, Aghul, Rutul, Budukh, Kryt, Lak, Tsakhur, Archi, Shahdagh, Udicác dân tộc Đông Bắc Kavkaz khác

Người Lezgi (tiếng Lezgi: лезгияр, lezgiyar, tiếng Nga: лезгины, lezginy; tiếng Azerbaijan: "Ləzgilər"; cũng gọi Lezgin, Lezgi, Lezgs) là một nhóm dân tộc Đông Bắc Kavkaz có nguồn gốc chủ yếu ở miền nam Dagestan và đông bắc Azerbaijan.

Người Lezgi có tổng dân số khoảng 1 triệu người, cư trú chủ yếu ở Liên bang NgaAzerbaijan.

Theo Joshua Project năm 2019 người Lezgi có tổng dân số khoảng 664 ngàn người, cư trú ở 9 nước thuộc Liên Xô cũ, chủ yếu ở Liên bang Nga, AzerbaijanTurkmenistan.[6]

Người Lezgi nói tiếng Lezgi, một ngôn ngữ thuộc nhóm ngôn ngữ Lezgi của ngữ hệ Đông Bắc Kavkaz.[7]

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Nguồn gốc của tên dân tộc Lezgi đòi hỏi phải nghiên cứu thêm. Tuy nhiên, hầu hết các nhà nghiên cứu cho rằng sự bắt nguồn của Lezgi là từ Legi cổ đại và Lakzi thời trung cổ.

Người Lezgi thời hiện đại nói các ngôn ngữ Đông Bắc Kavkaz đã được nói trong khu vực trước khi giới thiệu các ngôn ngữ Ấn-Âu. Chúng có liên quan chặt chẽ, cả về văn hóa và ngôn ngữ, với Aghuls ở miền nam Dagestan và, hơi xa hơn, với Tsakhurs, Rutuls và Tabasarans (hàng xóm phía bắc của Lezgi). Cũng liên quan, mặc dù xa hơn, là các dân tộc nhỏ Jek, Kryts, Laks, Shahdagh, Budukh, và Khinalug ở phía bắc Azerbaijan. Các nhóm này, cùng với Lezgi, tạo thành nhánh Samur của các dân tộc Lezgic bản địa.

Người Lezgi được cho là một phần từ những người sinh sống ở khu vực phía nam Dagestan trong Thời đại đồ đồng. Tuy nhiên, có một số bằng chứng DNA về sự pha trộn đáng kể trong 4.000 năm qua với dân số Trung Á, được thể hiện qua các liên kết di truyền với dân cư khắp châu Âu và châu Á, với sự tương đồng đáng chú ý với người Burusho ở Pakistan.[8]

Trước Cách mạng Nga, người Lezgi không có quyền tự định chung là một nhóm dân tộc. Họ tự gọi mình theo làng, vùng, tôn giáo, thị tộc hoặc xã hội tự do. Trước cuộc cách mạng, người Lezgi được người Nga gọi là "Kyurintsy", "Akhtintsy" hay "Lezgintsy". Bản thân từ "Lezgin" khá có vấn đề. Trước thời Liên Xô, thuật ngữ "Lezgin" đã được sử dụng trong các bối cảnh khác nhau. Đôi khi, nó chỉ đề cập đến những người được gọi là Lezgins ngày nay. Ở những nơi khác, nó được gọi khác nhau cho tất cả các dân tộc ở miền nam Daghestan (Lezgin, Aghul, Rutul, Tabasaran và Tsakhur); tất cả các dân tộc ở miền nam Daghestan và miền bắc Azerbaijan (Kryts Jek, Khinalug, Budukh, Shahdagh); tất cả các dân tộc Nakh-Daghestani; hoặc tất cả các dân tộc Hồi giáo bản địa của các dân tộc vùng Đông Bắc (Caucian Avars, Dargwa, Laks, Chechens, và Ingush). Khi đọc các tác phẩm tiền Cách mạng, người ta phải nhận thức được những ý nghĩa khác nhau có thể có này và phạm vi của từ dân tộc học "Lezgi".

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Национальный состав населения Российской Федерации согласно переписи аселения 2010 года”. gks.ru. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2011.
  2. ^ Cornell, Svante (2016). Small Nations and Great Powers: A Study of Ethnopolitical Conflict in the Caucasus. Routledge. tr. 259. ISBN 978-1135796693. Whereas officially the number of Lezgins registered as such in Azerbaijan is around 380,000, the Lezgins claim (...)
  3. ^ “The Role of Ethnic Minorities in Border Regions: Forms of their composition, problems of development and political rights”. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2014. Although the Lezgin are Sunni Muslims, there is a strong Shiite minority.
  4. ^ Friedrich, Paul (1994). Encyclopedia of World Cultures: Russia and Eurasia, China. G.K. Hall. tr. 243. ISBN 978-0816118106. Given the strong Azerbaijani influence on them, however, there is a sizable Shiite minority among the Lezgins
  5. ^ Cole, Jeffrey E. (2016). Ethnic Groups of Europe: An Encyclopedia: An Encyclopedia. ABC-CLIO. tr. 237. ISBN 978-1598843033. The Lezgins are Muslims; the great majority are Sunni of the Shafi'i rite, with small numbers of Lezgins living near or inside Azerbaijan being Shiite.
  6. ^ Joshua Project. Ethnic People Group: Lezgin, 2019. Truy cập 12/12/2020.
  7. ^ Nordhoff, Sebastian; Hammarström, Harald; Forkel, Robert và đồng nghiệp biên tập. “Lezgian”. Glottolog. Leipzig: Max Planck Institute for Evolutionary Anthropology.
  8. ^ New York Times, 2014, "Genetic Mixing" (February 13; interactive). (Access: ngày 15 tháng 10 năm 2014).

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Minahan, J. (2002) Encyclopaedia of stateless nations: L-R, Greenwood Publishing Group. ISBN 9780313321115.
  • Yarshater, E. (1983) The Cambridge history of Iran, Volume One, Cambridge University Press: Cambridge. ISBN 0-521-20092-X.


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Lịch sử hình thành của Tinh Linh Nước Trong
Lịch sử hình thành của Tinh Linh Nước Trong
Rất lâu rất lâu về trước, lâu đến mức thế giới chưa thành hình, con người chưa xuất hiện, kẻ thống trị chưa đổ bộ, từng có một vùng biển đặc thù, chất nước của nó khác xa so với nước biển hiện tại
Hành trình 18 năm từ TTTM sang chảnh bậc nhất đến thảm cảnh phá sản của Parkson
Hành trình 18 năm từ TTTM sang chảnh bậc nhất đến thảm cảnh phá sản của Parkson
Parkson tham gia vào thị trường Việt Nam từ năm 2005 và trở thành một trong những siêu thị bán lẻ hàng hiệu quốc tế đầu tiên tại đây.
Seeker: lực lượng chiến đấu tinh nhuệ bậc nhất của phe Decepticon Transformers
Seeker: lực lượng chiến đấu tinh nhuệ bậc nhất của phe Decepticon Transformers
Seeker (Kẻ dò tìm) là thuật ngữ dùng để chỉ một nhóm các người lính phản lực của Decepticon trong The Transformers
[Review Sách] Quân Vương
[Review Sách] Quân Vương
Tác phẩm “Quân Vương” của Niccolò Machiavelli là nghệ thuật hay xảo thuật trị quốc? đến nay hậu thế vẫn tiếp tục tranh luận