Curcuma cochinchinensis | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Monocots |
(không phân hạng) | Commelinids |
Bộ (ordo) | Zingiberales |
Họ (familia) | Zingiberaceae |
Phân họ (subfamilia) | Zingiberoideae |
Tông (tribus) | Zingibereae |
Chi (genus) | Curcuma |
Loài (species) | C. cochinchinensis |
Danh pháp hai phần | |
Curcuma cochinchinensis Gagnep., 1907[1] |
Nghệ Nam Bộ[2] (danh pháp hai phần: Curcuma cochinchinensis) là loài thực vật thuộc chi Nghệ, họ Gừng. Nó được François Gagnepain mô tả khoa học lần đầu tiên năm 1907.[1]
Tính từ định danh cochinchinensis (giống trung cochinchinense) là từ trong tiếng Latinh để chỉ Nam Bộ Việt Nam, lấy theo tên gọi trong các ngôn ngữ châu Âu (Pháp: Cochinchine; Anh, Bồ Đào Nha: Cochinchina).
Đây là loài bản địa của Thái Lan và Việt Nam.[3][4]
Địa thực vật cao 40–60 cm. Thân rễ mỏng, bò trườn, có vảy, các vảy ngắn không xếp lợp. Lá tự do, 2-3; hình trứng rộng, đáy thu nhỏ dần, đỉnh nhọn, phiến to 12-30 x 5–10 cm, thường nhỏ hơn, mặt trên nhẵn nhụi, mặt dưới có lông nhung mịn; cuống có rãnh, nhiều lông mỏng, dài 17–30 cm, từ từ rộng thành bẹ, mép ngắn. Cán hoa ngắn, khoảng 3–5 cm, 1 vảy, vảy thẳng, chèn vào phía trên điểm giữa của cán hoa; cụm hoa nhỏ, hình trứng, ~3,5-6 x 3 cm. Lá bắc ít, hình trứng-hình mũi mác, nhọn ngắn, đỉnh tù, to 3 x 1,5 cm, màu hồng, mép tía đỏ. Đài hoa 3 răng ngắn, có lông rung, 1,5 cm, chẻ bên. Ống tràng thò ra, chóp tỏa rộng, thùy thuôn dài, lõm, đỉnh có lông rung, thùy sau có mấu nhọn; cánh hoa tròn dài. Bao phấn thẳng, đáy nở rộng, rời, các ngăn thẳng, có cựa nhỏ ngắn và nhọn ở đáy. Mô liên kết ngắn, tù. Chỉ nhị 2-3 lần rộng và ngắn hơn bao phấn. Cánh môi gần vuông dài, đáy rộng, đỉnh có khía răng cưa thưa; hai bên là các nhị lép hình elip, tù, to gần bằng cánh môi. Bầu nhụy nhiều lông; vòi nhụy nhẵn nhụi, đầu nhụy không lông rung; nhụy lép hình chùy, thô ráp hoặc xù xì.[1][2]