Nghiệp

Nút dây vô tận
Bánh xe cầu nguyện Nepal
Các biểu tượng Nghiệp như nút thắt vô tận phổ biến trong nhiều nền văn hóa ở châu Á. Nút dây này có nghĩa là sự liên kết của nguyên nhân và kết quả, một vòng tròn Nghiệp bất tận không có kết thúc. Nút dây này có thể nhìn thấy ở giữa bánh xe cầu nguyện.

Nghiệp, nghiệp chướng, nghiệp báo, quả báo hay báo ứng (tiếng Phạn: कर्म, IPA: [ˈkərmə] , tiếng Pali: kamma) là một khái niệm về hoạt động, hành động hay công việc và tác động hay hệ quả của nó.[1] Trong các tôn giáo Ấn Độ, nó đề cập đến nguyên lý tâm linh trong tôn giáo khi các ý định và hành động của một cá nhân có thể ảnh hưởng cá nhân đó trong tương lai.[2]

Các ý định tốt và hành vi tốt sẽ tạo ra nghiệp tốt và hạnh phúc trong tương lai, trái lại ý định xấu và hành vi xấu mang lại nghiệp xấu và sự đau khổ trong tương lai.[3][4]

Karma được liên kết gần với ý niệm đầu thai trong nhiều tôn giáo châu Á.[5] Với các nguồn gốc từ Ấn Độ cổ đại, nghiệp là khái niệm chủ chốt trong Ấn Độ giáo, Phật giáo, Jaina giáo, Sikh giáo,[6]Đạo giáo.[7]

Trong Phật giáo

[sửa | sửa mã nguồn]

Khái niệm tương tự

[sửa | sửa mã nguồn]
It Shoots Further Than He Dreams bởi John F. Knott vào tháng 3 năm 1918.

Trong văn hóa phương Tây,[8] chịu ảnh hưởng của Thiên chúa giáo, cũng có một khái niệm tương tự như nghiệp, được biểu lộ trong cụm từ "what goes around comes around" - một hành động tốt hay xấu của một người, thường có hệ quả lên chính người đó.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Xem các nguồn:
    • Encyclopedia Britannica, 11th Edition, Volume 15, New York, pp 679-680, Article on Karma; Quote - "Karma meaning deed or action; in addition, it also has philosophical and technical meaning, denoting a person's deeds as determining his future lot."
    • The Encyclopedia of World Religions, Robert Ellwood & Gregory Alles, ISBN 978-0-8160-6141-9, pp 253; Quote - "Karma: Sanskrit word meaning action and the consequences of action."
    • Hans Torwesten (1994), Vedanta: Heart of Hinduism, ISBN 978-0802132628, Grove Press New York, pp 97; Quote - "In the Vedas the word karma (work, deed or action, and its resulting effect) referred mainly to..."
  2. ^ Karma Encyclopedia Britannica (2012)
  3. ^ Halbfass, Wilhelm (2000), Karma und Wiedergeburt im indischen Denken, Diederichs, München, Germany
  4. ^ Lawrence C. Becker & Charlotte B. Becker, Encyclopedia of Ethics, 2nd Edition, ISBN 0-415-93672-1, Hindu Ethics, pp 678
  5. ^ James Lochtefeld (2002), The Illustrated Encyclopedia of Hinduism, Rosen Publishing, New York, ISBN 0-8239-2287-1, pp 351-352
  6. ^ Parvesh Singla. The Manual of Life – Karma. Parvesh singla. tr. 5–. GGKEY:0XFSARN29ZZ. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2011.
  7. ^ Eva Wong, Taoism, Shambhala Publications, ISBN 978-1590308820, pp. 193
  8. ^ Parvesh Singla. The Manual of Life – Karma. Parvesh singla. tr. 5–7. GGKEY:0XFSARN29ZZ. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2011.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tổng quan về Kĩ Năng - Kĩ Thuật - Kĩ Lượng trong Tensura
Tổng quan về Kĩ Năng - Kĩ Thuật - Kĩ Lượng trong Tensura
Những loại kỹ làm nên sức mạnh của một nhân vật trong Tensei shitara Slime Datta Ken
[Review] Bí Mật Nơi Góc Tối – Từ tiểu thuyết đến phim chuyển thể
[Review] Bí Mật Nơi Góc Tối – Từ tiểu thuyết đến phim chuyển thể
Dù bạn vẫn còn ngồi trên ghế nhà trường, hay đã bước vào đời, hy vọng rằng 24 tập phim sẽ phần nào truyền thêm động lực, giúp bạn có thêm can đảm mà theo đuổi ước mơ, giống như Chu Tư Việt và Đinh Tiễn vậy
Review game Kena: Bridge of Spirits
Review game Kena: Bridge of Spirits
Kena: Bridge of Spirits là một tựa game indie được phát triển bởi một studio Mỹ mang tên Ember Lab - trước đây là một hãng chuyên làm phim hoạt hình 3D và đã rất thành công với phim ngắn chuyển thể từ tựa game huyền thoại Zelda
Sự thật về Biểu tượng Ông Công, Ông Táo
Sự thật về Biểu tượng Ông Công, Ông Táo
Cứ mỗi năm nhằm ngày 23 tháng Chạp, những người con Việt lại sửa soạn mâm cơm "cúng ông Công, ông Táo"