Nguyễn Chơn

Nguyễn Chơn
Chức vụ
Nhiệm kỳ1987 – 1994
Bộ trưởng Bộ Quốc phòngLê Đức Anh (1987–1991)
Đoàn Khuê (1991–1997)
Tiền nhiệmĐoàn Khuê
Kế nhiệmNguyễn Trọng Xuyên
Nhiệm kỳ1987 – 1994
Tổng tham mưu trưởngĐoàn Khuê (1987–1991)
Đào Đình Luyện (1991–1994)
Nhiệm kỳ17 tháng 6 năm 1987 – 18 tháng 9 năm 1992
5 năm, 93 ngày
Chủ tịch Quốc hộiLê Quang Đạo
Đại diệnQuảng Nam – Đà Nẵng
Tư lệnh Quân khu 5
Nhiệm kỳ1985 – 1987
Tiền nhiệmĐoàn Khuê
Kế nhiệmPhan Hoan
Tư lệnh Quân đoàn 2
Nhiệm kỳ1979 – 1982
Nhiệm kỳ24 tháng 6 năm 1976 – 23 tháng 6 năm 1981
4 năm, 364 ngày
Chủ tịch Quốc hộiTrường Chinh
Đại diệnQuảng Nam – Đà Nẵng
Thông tin cá nhân
Danh hiệuAnh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân (1970)
Quốc tịch Việt Nam
Sinh1 tháng 1, 1927[1]
Hòa Thắng, Hòa Vang, Quảng Nam, Liên bang Đông Dương
Mất30 tháng 12, 2015(2015-12-30) (88 tuổi)
Hà Nội, Việt Nam
Nơi an nghỉNghĩa trang Quân khu 5, Hòa Vang, Đà Nẵng
Đảng chính trị Đảng Cộng sản Việt Nam
VợTrần Thị Lý
Phục vụ trong quân đội
Thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam
Năm tại ngũ1946 – 1999
Cấp bậc
Chỉ huy
Tham chiến
Tặng thưởngHuân chương Độc lập Huân chương Độc lập hạng Nhất
Huân chương Chiến thắng Huân chương Chiến thắng hạng Nhì
Huân chương Kháng chiến Huân chương Kháng chiến hạng Nhất
Huân chương Quân công Huân chương Quân công hạng Nhất, Nhì, Ba
Huân chương Chiến công giải phóng Huân chương Chiến công giải phóng hạng Nhất, Nhì, Ba
Huân chương Chiến sĩ giải phóng Huân chương Chiến sĩ giải phóng hạng Nhất, Nhì
Huân chương Chiến sĩ vẻ vang Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Nhất, Nhì, Ba
Huy chương Quân kỳ quyết thắng Huy chương Quân kỳ quyết thắng

Nguyễn Chơn (1 tháng 1 năm 1927 – 30 tháng 12 năm 2015) là một tướng lĩnh Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Thượng tướng, ông từng là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa VI, khóa VII; nguyên Ủy viên Đảng ủy Quân sự Trung ương (nay là Quân ủy Trung ương); Thứ trưởng Bộ Quốc phòngPhó Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam.

Thân thế

[sửa | sửa mã nguồn]

Nguyễn Chơn sinh vào ngày 1 tháng 1 năm 1927 trong một gia đình bần nông ở xã Hòa Minh, huyện Hòa Vang, tỉnh Quảng Nam (nay Hòa Vang thuộc Đà Nẵng). Sau Cách mạng Tháng Tám, ông là đoàn viên thanh niên xã và nhập ngũ vào ngày 15 tháng 2 năm 1946. Sau khi nhập ngũ, ông trở thành chiến sĩ của Tiểu đoàn 19 tỉnh Quảng Nam, tham gia chiến đấu chống thực dân Pháp ở chiến trường miền Trung Nam Bộ (Khu 5). Tháng 11 năm 1949, ông được kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam.[2]

Tháng 7 năm 1954, Nguyễn Chơn tập kết ra Bắc theo hiệp định Giơ-ne-vơ, học tại Trường sĩ quan Lục quân Việt Nam khóa 10. Tại đây, ông được chọn tham gia duyệt binh và được gặp Chủ tịch Hồ Chí Minh. Sau gần 5 năm học tập, tháng 1 năm 1959, Nguyễn Chơn cùng 29 cán bộ trở về chiến trường miền Nam. Về tới Khu 5, Nguyễn Chơn và các cán bộ chủ chốt được giao nhiệm vụ xây dựng, củng cố lực lượng vũ trang của tỉnh Quảng Nam.[2]

Hoạt động cách mạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 4 năm 1959 đến tháng 1 năm 1965, ông là cán bộ tham mưu, Trung đoàn 1 (Trung đoàn Ba Gia), Khu 5. Giai đoạn 1965–1970, ông giữ các chức vụ Tiểu đoàn trưởng, Tiểu đoàn 9; Trung đoàn phó – Tham mưu trưởng, Trung đoàn 1, Sư đoàn 2; Tham mưu phó, Tham mưu trưởng, rồi Phó tư lệnh Sư đoàn 2, Khu 5. Đến tháng 8 cùng năm, ông được cử ra miền Bắc và được điều trở lại chiến trường khu 5 vào tháng 10. Giai đoạn 1970–1976, ông giữ chức Tư lệnh Sư đoàn 2, Sư đoàn 711, Khu 5.[2]

Năm 1970, Nguyễn Chơn trở thành Sư đoàn trưởng của Sư đoàn 2, được lệnh tiêu diệt và chặn đứng cuộc hành quân của Sư đoàn American của Mỹ. Trận này, ông đã dùng chiến thuật “nghi binh nhử địch, phục kích theo thế chân vạc”, khiến quân địch hao tổn lực lượng hết sức nặng nề. Vì thành tích này nên cùng năm, Nguyễn Chơn được tuyên dương và phong tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân.[3] Đầu năm 1971, ông chỉ huy Sư đoàn 2 tham gia Chiến dịch Đường 9 – Nam Lào giành thắng lợi lớn, rồi được lệnh quay vào giải phóng cao nguyên Bô-lô-ven của Lào.[4] Đầu năm 1972, Sư đoàn 2 được lệnh trở vào Tây Nguyên tham gia Chiến dịch Đắc Tô – Tân Cảnh. Sư đoàn 2 đã tiến công, đánh chiếm và làm chủ quận lỵ Đắc Tô.[5] Trong cuộc Tổng tiến công năm 1975, Sư đoàn 2 do Nguyễn Chơn chỉ huy đã tiến công giải phóng thị xã Tam Kỳ, sau đó cùng lực lượng vũ trang Quân khu 5 tiến công giải phóng thành phố Đà Nẵng.[6][7]

Sự nghiệp chính trị

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong cuộc Tổng tuyển cử bầu Quốc hội thống nhất cả nước năm 1976 (khóa VI), Nguyễn Chơn được bầu làm đại biểu Quốc hội.[8] Đầu năm 1977, ông được cử ra Hà Nội học văn hóa và chính trị tại Trường Đảng cao cấp Nguyễn Ái Quốc (Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh ngày nay), khi trở về, ông giữ chức Phó tư lệnh Quân đoàn 2.[7] Đến tháng 12 cùng năm, ông trở thành Tư lệnh Quân đoàn 2. Năm 1982, ông được cử đi học tại Học viện quân sự Vôrôsilôp Liên Xô, khi về nước, ông giữ chức Phó tư lệnh kiêm Tham mưu trưởng Quân khu 5. Năm 1984, ông giữ chức Quyền Tư lệnh Quân khu 5 rồi Tư lệnh Quân khu 5, Phó bí thư Đảng ủy quân khu. Năm 1987, ông giữ chức Phó tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam và trở thành Thứ trưởng Bộ Quốc phòng.[2]

Tại Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI (tháng 12 năm 1986) và lần thứ VII (tháng 6 năm 1991), Nguyễn Chơn được bầu vào Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam; ông tiếp tục là đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa VIII (1987–1992). Năm 1999, ông nghỉ hưu và trở về thành phố Đà Nẵng sinh sống. Ngày 30 tháng 12 năm 2015, ông qua đời tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, Hà Nội, thọ 88 tuổi.[9] Tang lễ được tổ chức tại Nhà tang lễ Quốc gia, Hà Nội, sau đó thi hài được đưa về Nhà tang lễ Viện Quân y 17 và an táng tại Nghĩa trang Quân khu 5, Đà Nẵng.[10][11]

Gia đình

[sửa | sửa mã nguồn]

Nguyễn Chơn kết hôn với nữ Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân Trần Thị Lý (1943–2000), người Quảng Bình. Đám cưới của hai người được tổ chức vào năm 1977 do Phó Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Võ Chí Công làm chủ hôn.[12] Ông Vũ Kỳ, thư ký của Chủ tịch Hồ Chí Minh, đã thay mặt đem quà của Bác gồm hai chiếc đồng hồ Poljot và vài mét vải để tặng hai người trong lễ cưới.[8] Thủ tướng Phạm Văn Đồng gửi tặng 1 chai rượu và 2 cây bút máy.[12] Hai ông bà sinh được 2 người con gái.

Khen thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Huân, huy chương

[sửa | sửa mã nguồn]

Lịch sử thụ phong quân hàm

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm thụ phong 1979 1984 1988
Cấp bậc
Thiếu tướng Trung tướng Thượng tướng

Những câu nói nổi tiếng

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Thông tin Đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa VIII: Nguyễn Chơn”. Văn phòng Quốc hội. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 8 năm 2024. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2024.
  2. ^ a b c d QĐND (1 tháng 1 năm 2016). “Tóm tắt tiểu sử đồng chí Thượng tướng Nguyễn Chơn”. Báo Quân đội nhân dân. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 8 năm 2024. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2024.
  3. ^ “Nguyễn Chơn – Vị tướng dạn dày trận mạc”. Báo Lạng Sơn. 6 tháng 1 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 8 năm 2024. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2024.
  4. ^ a b c d e Hồng Vân (4 tháng 1 năm 2016). “Tướng Nguyễn Chơn và những giai thoại”. Báo Đà Nẵng. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 8 năm 2024. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2024.
  5. ^ Đỗ Kiếm – Lê Vi (31 tháng 5 năm 2016). “Thượng tướng Nguyễn Chơn - Vị tướng tài ba, đức độ, hết lòng phụng sự tổ quốc”. Báo Đà Nẵng. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2024.
  6. ^ Lê Hải Triều (1 tháng 1 năm 2016). “Thượng tướng Nguyễn Chơn - Một chỉ huy quân sự xuất sắc của Quân đội ta”. Báo Quân đội nhân dân. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 8 năm 2024. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2024.
  7. ^ a b Phan Tiến Dũng (5 tháng 11 năm 2021). “Thượng tướng Nguyễn Chơn – "Con chim ưng trên sóng duyên hải miền Trung". Báo Quân đội nhân dân. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 8 năm 2024. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2024.
  8. ^ a b Nguyễn Vân Hậu (27 tháng 7 năm 2023). “Một lần được gặp vị tướng huyền thoại - đại biểu Quốc hội”. Báo điện tử Đại biểu nhân dân. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 8 năm 2024. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2024.
  9. ^ “Cử hành trọng thể Lễ tang Thượng tướng Nguyễn Chơn”. Báo Điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam. 3 tháng 1 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 8 năm 2024. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2024.
  10. ^ Hồng Vân (4 tháng 1 năm 2016). “Tướng Nguyễn Chơn, dấu chân trên đất Quảng”. Báo Quảng Nam. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 8 năm 2024. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2024.
  11. ^ “Thượng tướng Nguyễn Chơn từ trần”. Báo Điện tử Chính phủ. 2 tháng 1 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 8 năm 2024. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2024.
  12. ^ a b Hồ Ngọc Diệp (8 tháng 4 năm 2014). “Chuyện về anh hùng Trần Thị Lý”. Báo Quảng Bình. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 8 năm 2024. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2024.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan