Nhĩ cán vàng

Nhĩ cán vàng
Hoa của Utricularia aurea.
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
(không phân hạng)Asterids
Bộ (ordo)Lamiales
Họ (familia)Lentibulariaceae
Chi (genus)Utricularia
Phân chi (subgenus)Utricularia
Đoạn (section)Utricularia
Loài (species)U. aurea
Danh pháp hai phần
Utricularia aurea
Lour., 1790
Danh pháp đồng nghĩa
Danh sách
  • Utricularia blumei (A. DC.) Miq., 1859
  • Utricularia calumpitensis Llanos, 1851
  • Utricularia confervifolia Jacks. ex D. Don, 1825
  • Utricularia extensa Hance, 1852
  • Utricularia flexuosa Vahl, 1804
  • Utricularia flexuosa var. blumei A. DC., 1844
  • Utricularia flexuosa f. gracilis Oliv., 1859
  • Utricularia pilosa (Makino) Makino, 1897
  • Utricularia reclinata Hassk., 1855
  • Utricularia vulgaris var. pilosa Makino, 1895

Nhĩ cán vàng (danh pháp khoa học: Utricularia aurea),[2] là một loài thực vật có hoa sống một năm hoặc lâu năm thuộc chi Utricularia họ Lentibulariaceae.[3] Nó là loài thực vật ăn thịt kích thước từ trung bình tới lớn, lơ lửng trong môi trường nước ngọt như ao, hồ, ruộng lúa, hào rãnh. Nó là loài nhĩ cán thủy sinh phổ biến và phân bố rộng nhất tại châu Á. Khu vực phân bố bản địa của loài này là Ấn Độ, Nepal, Bangladesh, Sri Lanka, Myanmar, Thái Lan, Lào, Campuchia, Việt Nam, Malaysia, Indonesia, Philippines, Trung Quốc tới Nhật Bản ở phía bắc và Australia ở phía nam.[1][4]

Loài thực vật thủy sinh chìm. Lá mọc chụm 4, dài 4–5 cm, xẻ thành đoạn nhỏ hẹp như kim, mang nhiều túi cỡ 1 mm để bắt các sinh vật nhỏ. Chùm đứng khí sinh, cao 15–25 cm. Hoa gắn ở đáy một lá hoa 2 mm. Lá đài tròn dài, vành màu vàng, to, môi dưới dài 1,2 cm, đậy kín miệng hoa. Quả nang xụ, tròn, to 5 mm; hột dẹp, có cánh. Var. gracilis là cỏ nhỏ hơn; chùm ngắn, nhỏ, thường có phao phù hình thoi.[5] Bộ nhiễm sắc thể 2n = 80.[3] Ra hoa tháng 6-11, kết quả tháng 7-12.[3]

Sử dụng

[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này được trồng phổ biến trong các bể cảnh. Nó cũng từng được sử dụng như là một loại thuốc đắp để chữa trị vết thương.[1]

Thư viện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Zhuang, X. (2011). Utricularia aurea. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2011: e.T168719A6529326. doi:10.2305/IUCN.UK.2011-1.RLTS.T168719A6529326.en. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2021.
  2. ^ Utricularia aurea. FloraBase. Cục Môi trường và Bảo tồn (Tây Úc), Chính quyền Tây Úc.
  3. ^ a b c Utricularia aurea Lour. (黄花狸藻, hoàng hoa li tảo) trong e-flora China.
  4. ^ Taylor Peter. (1989). The genus Utricularia - a taxonomic monograph. Kew Bulletin Additional Series XIV: London.
  5. ^ Phạm Hoàng Hộ. Cây cỏ Việt Nam. Quyển 3. Mục từ 8070. Trang 93. Nhà xuất bản Trẻ. 1999.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
1-In-60 Rule: Quy Luật Giúp Bạn Luôn Tập Trung Vào Mục Tiêu Của Mình
1-In-60 Rule: Quy Luật Giúp Bạn Luôn Tập Trung Vào Mục Tiêu Của Mình
Quy luật "1-In-60 Rule" có nguồn gốc từ ngành hàng không.
Advanced JavaScript Features
Advanced JavaScript Features
JavaScript is one of the most dynamic languages. Each year, multiple features are added to make the language more manageable and practical.
Phân biệt Ma Vương và Quỷ Vương trong Tensura
Phân biệt Ma Vương và Quỷ Vương trong Tensura
Như các bạn đã biết thì trong Tensura có thể chia ra làm hai thế lực chính, đó là Nhân Loại và Ma Vật (Ma Tộc)
Sơ lược về Đế quốc Phương Đông trong Tensura
Sơ lược về Đế quốc Phương Đông trong Tensura
Đế quốc phương Đông (Eastern Empire), tên chính thức là Nasca Namrium Ulmeria United Eastern Empire