González trong màu áo FC Barcelona vào năm 2021 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Nicolás González Iglesias[1] | ||
Ngày sinh | 3 tháng 1, 2002 [2] | ||
Nơi sinh | A Coruña, Tây Ban Nha[1] | ||
Chiều cao | 1,88 m[2] | ||
Vị trí | Tiền vệ | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Manchester City | ||
Số áo | 14 | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
2009–2013 | Montañeros | ||
2013–2020 | Barcelona | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2019–2022 | Barcelona B | 26 | (0) |
2021–2023 | Barcelona | 27 | (2) |
2022–2023 | → Valencia (mượn) | 26 | (1) |
2023–2025 | Porto | 42 | (7) |
2025– | Manchester City | 0 | (0) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2018–2019 | U-17 Tây Ban Nha | 8 | (0) |
2021– | U-21 Tây Ban Nha | 11 | (0) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 22:53, 19 tháng 1 năm 2025 (UTC) ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 03:59, 16 tháng 10 năm 2024 (UTC) |
Nicolás González Iglesias (sinh ngày 3 tháng 1 năm 2002), hay còn được biết đến với tên gọi Nico, là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Tây Ban Nha hiện đang thi đấu ở vị trí tiền vệ cho câu lạc bộ Manchester City tại Premier League.
Nico sinh ra tại A Coruña, Galicia, và bắt đầu sự nghiệp của mình với đội bóng địa phương Montañeros khi mới bảy tuổi. Vào tháng 12 năm 2012, anh đồng ý chuyển đến Barcelona với hợp đồng có hiệu lực kể từ tháng 7 năm 2013.[3]
Vào ngày 19 tháng 5 năm 2019, Nico đã có trận ra mắt đội dự bị khi vào sân thay Kike Saverio trong trận thua 2–1 trên sân khách trước Castellón tại Segunda División B khi mới 17 tuổi. Trong mùa giải 2020–21, anh là thành viên ban đầu của Juvenil A trước khi bắt đầu thường xuyên góp mặt cho đội B từ tháng 11 năm 2020 trở đi.
Vào ngày 12 tháng 5 năm 2021, Nico đã gia hạn hợp đồng có thời hạn đến năm 2024 với điều khoản mua lại trị giá 500 triệu euro. Sau khi góp mặt trong đội hình chính trong giai đoạn tiền mùa giải, anh đã có trận ra mắt đội một vào ngày 15 tháng 8 khi thay thế Sergio Busquets trong chiến thắng 4–2 trước Real Sociedad vào ngày thi đấu mở màn của mùa giải La Liga 2021–22.[4]
Nico ghi bàn thắng chuyên nghiệp đầu tiên vào ngày 12 tháng 12 năm 2021 khi ghi bàn mở tỷ số trong trận hòa 2–2 trên sân khách trước Osasuna.[5]
Vào ngày 13 tháng 8 năm 2022, Nico đã gia hạn hợp đồng đến năm 2026 và sau đó ký hợp đồng cho mượn một mùa giải với Valencia.[6] Anh đã ghi 1 bàn thắng trong 26 lần ra sân trên mọi đấu trường cho câu lạc bộ.
Vào ngày 29 tháng 7 năm 2023, Nico đã ký hợp đồng 5 năm với câu lạc bộ FC Porto tại Primeira Liga với mức phí được báo cáo là 8,5 triệu euro với điều khoản mua lại.[7]
Anh ra mắt đội bóng Bồ Đào Nha vào ngày 14 tháng 8 khi vào sân từ băng ghế dự bị để thay thế Romário Baró ở phút thứ 70 trong chiến thắng 2–1 trên sân khách trước Moreirense tại Primeira Liga.[8] Một tuần sau, Nico chơi trận ra mắt đầu tiên với tư cách là cầu thủ trong đội hình xuất phát cho Porto trong chiến thắng 2–1 trên sân nhà trước Farense.[9]
Vào ngày 3 tháng 2 năm 2025, Nico gia nhập câu lạc bộ Manchester City tại Premier League với mức phí là 60 triệu euro.[10]
González sinh ngày 3 tháng 1 năm 2002. Anh là con trai của Fran González, cựu cầu thủ bóng đá người Tây Ban Nha và huyền thoại của Deportivo La Coruña và là cháu trai của José Ramón.[11]
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải vô địch | Cúp quốc gia[a] | Cúp Liên đoàn[b] | Châu lục | Khác | Tổng cộng | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng đấu | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Barcelona B | 2018–19 | Segunda División B | 1 | 0 | — | — | — | — | 1 | 0 | ||||
2019–20 | Segunda División B | 0 | 0 | — | — | — | 0 | 0 | 0 | 0 | ||||
2020–21 | Segunda División B | 23 | 0 | — | — | — | 1[c] | 0 | 24 | 0 | ||||
2021–22 | Primera División RFEF | 2 | 0 | — | — | — | 0 | 0 | 2 | 0 | ||||
Tổng cộng | 26 | 0 | — | — | — | 1 | 0 | 27 | 0 | |||||
Barcelona | 2021–22 | La Liga | 27 | 2 | 2 | 0 | — | 7[d] | 0 | 1[e] | 0 | 37 | 2 | |
Valencia (mượn) | 2022–23 | La Liga | 26 | 1 | 0 | 0 | — | — | 0 | 0 | 26 | 1 | ||
Porto | 2023–24 | Primeira Liga | 25 | 2 | 7 | 0 | 1 | 0 | 6[f] | 0 | 0 | 0 | 39 | 2 |
2024–25 | Primeira Liga | 17 | 5 | 2 | 0 | 2 | 0 | 7[g] | 1 | 1[h] | 1 | 29 | 7 | |
Tổng cộng | 42 | 7 | 9 | 0 | 3 | 0 | 13 | 1 | 1 | 1 | 68 | 9 | ||
Manchester City | 2024–25 | Premier League | 0 | 0 | 0 | 0 | — | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
Tổng cộng sự nghiệp | 122 | 10 | 11 | 0 | 3 | 0 | 20 | 1 | 3 | 1 | 158 | 12 |
Porto