No One (bài hát của Alicia Keys)

"No One"
Đĩa đơn của Alicia Keys
từ album As I Am
Phát hành11 tháng 9 năm 2007 (2007-09-11)
Thu âm2007
Phòng thu
Thể loại
Thời lượng4:10
Hãng đĩaJ
Sáng tác
Sản xuất
Thứ tự đĩa đơn của Alicia Keys
"Ghetto Story"
(2006)
"No One"
(2007)
"Like You'll Never See Me Again"
(2007)
Video âm nhạc
"No One" trên YouTube

"No One" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Alicia Keys nằm trong album phòng thu thứ ba của cô, As I Am (2007). Nó được phát hành vào ngày 11 tháng 9 năm 2007 như là đĩa đơn đầu tiên trích từ album bởi J Records. Bài hát được đồng viết lời và sản xuất bởi Keys, Kerry Brothers Jr.George M. Harry, những cộng tác viên quen thuộc trong hai album phòng thu trước của cô, và là một trong những bản nhạc cuối cùng được viết cho album. Đây là một bản R&B kết hợp với những yếu tố của soul mang nội dung đề cập đến nhận thức của mỗi người trong một mối quan hệ quan hệ tình cảm, và mặc dù mọi người xung quanh lúc nào cũng có thể nói rất nhiều thứ để tác động và cố đánh lạc hướng bạn thì không ai có thể cản trở tình yêu của bạn. Một phiên bản phối lại chính thức của "No One" cũng được phát hành và do Swizz Beatz chịu trách nhiệm sản xuất, với sự tham gia góp giọng của rapper người Mỹ Cassidy.

Sau khi phát hành, "No One" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao chất giọng của Keys cũng như quá trình sản xuất của nó, và gọi đây là một trong những đĩa đơn xuất sắc nhất trong sự nghiệp của cô. Bài hát cũng gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử tại những lễ trao giải quan trọng, bao gồm chiến thắng hai giải Grammy cho Bài hát R&B xuất sắc nhấtTrình diễn giọng R&B nữ xuất sắc nhất tại lễ trao giải thường niên lần thứ 50. "No One" cũng tiếp nhận những thành công vượt trội về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng ở Hungary và Thụy Sĩ, và lọt vào top 10 ở hầu hết những quốc gia nó xuất hiện, bao gồm vuơn đến top 5 ở nhiều thị trường lớn như Úc, Áo, Bỉ, Canada, Pháp, Đức, Ý, Hà Lan, New Zealand, Thụy Điển và Vương quốc Anh. Tại Hoa Kỳ, nó đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 trong năm tuần liên tiếp, trở thành đĩa đơn quán quân thứ ba của Keys đồng thời là bài hát được nghe nhiều nhất trên sóng phát thanh năm 2008 tại đây, với 3.08 tỉ lượt người nghe. Tính đến nay, bài hát đã bán được hơn 5.6 triệu bản trên toàn cầu, trở thành một trong những đĩa đơn bán chạy nhất mọi thời đại.

Video ca nhạc cho "No One" được đạo diễn bởi Justin Francis, trong đó bao gồm những cảnh Keys trình diễn bài hát ở nhiều bối cảnh khác nhau, như ngồi trên một chiếc ghế trong một căn phòng trống, trong một căn phòng chứa đầy nhạc cụ, dưới một con phố đang mưa và trong một hộp đêm với ánh sáng xanh. Để quảng bá bài hát, nữ ca sĩ đã trình diễn nó trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, bao gồm Good Morning America, Friday Night with Jonathan Ross, The Tyra Banks Show, giải thưởng Âm nhạc Mỹ năm 2007giải Video âm nhạc của MTV năm 2007, cũng như trong tất cả những chuyến lưu diễn trong sự nghiệp của cô. Kể từ khi phát hành, "No One" đã được hát lại và sử dụng làm nhạc mẫu bởi nhiều nghệ sĩ, trong đó nổi bật nhất là Aretha Franklin cho album phòng thu thứ 41 của bà, Aretha Franklin Sings the Great Diva Classics (2014), cũng như xuất hiện trong một số tác phẩm điện ảnh và truyền hình, như Ugly BettyAlvin and the Chipmunks: The Squeakquel.

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
Đĩa CD tại châu Âu và Anh quốc[1]
  1. "No One" (bản album) – 4:13
  2. "No One" (Curtis Lynch Reggae phối) – 3:59
Đĩa CD maxi tại châu Âu[2]
  1. "No One" (bản album) – 4:13
  2. "No One" (Curtis Lynch Reggae phối) – 3:59
  3. "Superwoman" (trực tiếp) – 4:02
  4. "No One" (video ca nhạc) – 4:08

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[85] Bạch kim 70.000^
Bỉ (BEA)[86] Vàng 25.000*
Canada (Music Canada)[87]
Nhạc số
2× Bạch kim 0^
Canada (Music Canada)[88]
Nhạc chuông
Bạch kim 0^
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[89] Bạch kim 15.000^
Pháp (SNEP)[90] Vàng 75,000double-dagger
Đức (BVMI)[91] Vàng 250.000^
Ý (FIMI)[92] Bạch kim 20.000*
Nhật Bản (RIAJ)[93]
Chaku-Uta Full
Vàng 0^
New Zealand (RMNZ)[94] Bạch kim 15.000*
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[71] 2× Bạch kim 100.000^
Thụy Điển (GLF)[95] Bạch kim 20.000^
Anh Quốc (BPI)[96] Bạch kim 600.000double-dagger
Hoa Kỳ (RIAA)[98] 3× Bạch kim 4,000,000[97]

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Alicia Keys – No One”. Discogs. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2018.
  2. ^ “Alicia Keys – No One”. Discogs. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2018.
  3. ^ "Australian-charts.com – Alicia Keys – No One" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2017.
  4. ^ “ARIA Urban Singles Chart – Week Commencing 17th December 2007” (PDF). Australian Recording Industry Association (928): 18. ngày 17 tháng 12 năm 2007. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2017.
  5. ^ "Austriancharts.at – Alicia Keys – No One" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2017.
  6. ^ "Ultratop.be – Alicia Keys – No One" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2017.
  7. ^ "Ultratop.be – Alicia Keys – No One" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2017.
  8. ^ "Alicia Keys Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2017.
  9. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 12. týden 2008. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2017.
  10. ^ "Danishcharts.com – Alicia Keys – No One" (bằng tiếng Đan Mạch). Tracklisten. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2017.
  11. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. 120 (1): 63. ngày 5 tháng 1 năm 2008. ISSN 0006-2510. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2017.
  12. ^ "Alicia Keys: No One" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2017.
  13. ^ "Lescharts.com – Alicia Keys – No One" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2017.
  14. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Rádiós Top 40 játszási lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2017.
  15. ^ "Chart Track: Week 48, 2007" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2010.
  16. ^ "Italiancharts.com – Alicia Keys – No One" (bằng tiếng Anh). Top Digital Download. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2017.
  17. ^ “Billboard Japan Hot 100”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). ngày 21 tháng 1 năm 2008. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2017.
  18. ^ "Nederlandse Top 40 – week 1, 2008" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40 Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2017.
  19. ^ "Dutchcharts.nl – Alicia Keys – No One" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2017.
  20. ^ "Charts.nz – Alicia Keys – No One" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2017.
  21. ^ "Norwegiancharts.com – Alicia Keys – No One" (bằng tiếng Anh). VG-lista. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2017.
  22. ^ “Poland Top 5”. Nielsen Music Control. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2008. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2013.
  23. ^ “Portugal Digital Songs”. Billboard. ngày 15 tháng 3 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2017.
  24. ^ “Romanian Top 100 – Issue nr: 9/2008” (bằng tiếng Romania). Romanian Top 100. March 10–16, 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 3 năm 2008. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2017.
  25. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2015.
  26. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiálna. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 50. týden 2007. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2017.
  27. ^ “Listas de Descargas de Canciones – Semana 01: del 31 de diciembre de 2007 al 6 de enero de 2008” (PDF) (bằng tiếng Tây Ban Nha). Productores de Música de España. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 9 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2009.
  28. ^ "Swedishcharts.com – Alicia Keys – No One" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2017.
  29. ^ "Swisscharts.com – Alicia Keys – No One" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2017.
  30. ^ "Alicia Keys: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2017.
  31. ^ "Official R&B Singles Chart Top 40" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2017.
  32. ^ "Alicia Keys Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2017.
  33. ^ "Alicia Keys Chart History (Adult Contemporary)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2017.
  34. ^ "Alicia Keys Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2017.
  35. ^ "Alicia Keys Chart History (Hot R&B/Hip-Hop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2017.
  36. ^ "Alicia Keys Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2017.
  37. ^ “As I Am – Alicia Keys | Awards”. AllMusic. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2017.
  38. ^ "Alicia Keys Chart History (Rhythmic)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2017.
  39. ^ “Die erfolgreichsten Hits des neuen Jahrtausends” (bằng tiếng Đức). RTL Television. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2010.
  40. ^ “Decenniumlijst: 00's” (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2014.
  41. ^ “Decade End Charts – Hot 100 Songs”. Billboard. 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 4 năm 2011. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2017.
  42. ^ “Decade End Charts – R&B/Hip-Hop Songs”. Billboard. 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2011.
  43. ^ “Decade End Charts – Pop Songs”. Billboard. 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 4 năm 2011. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2011.
  44. ^ “ARIA Charts – End Of Year Charts – Top 100 Singles 2007”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2011.
  45. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 50 Urban Singles 2007”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2014.
  46. ^ “Classement Singles – année 2007” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2017.
  47. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts – 2007” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2017.
  48. ^ “Classifiche Annuali 2007 FIMI-AC Nielsen: al primo posto Eros Ramazzotti con "E2" (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. ngày 10 tháng 1 năm 2008. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2017. Click on "Scarica allegato" to download the attached file.
  49. ^ “Top 100-Jaaroverzicht van 2007” (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2017.
  50. ^ “Jaaroverzichten – Single 2007” (bằng tiếng Hà Lan). dutchcharts.nl. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2011.
  51. ^ “Top Selling Singles of 2007”. Recorded Music NZ. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2017.
  52. ^ “Årslista Singlar – År 2007” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2017.
  53. ^ “Swiss Year-End Charts 2007”. swisscharts.com. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2017.
  54. ^ “End of Year Singles Chart Top 100 – 2007”. Official Charts Company. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2017.
  55. ^ “Hot 100 Songs – Year-End 2007”. Billboard. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2017.
  56. ^ “R&B/Hip-Hop Songs – Year-End 2007”. Billboard. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2017.
  57. ^ “ARIA Charts – End Of Year Charts – Top 100 Singles 2008”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2009.
  58. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 50 Urban Singles 2008”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2014.
  59. ^ “Jahreshitparade Singles 2007” (bằng tiếng Đức). austriancharts.at. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2017.
  60. ^ “Jaaroverzichten 2008 – Singles” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2009.
  61. ^ “Rapports Annuels 2008 – Singles” (bằng tiếng Pháp). Ultratop. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2009.
  62. ^ “Top 100 2008” (PDF) (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Crowley Broadcast Analysis. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 10 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2014.
  63. ^ “Canadian Hot 100 – Year-End 2008”. Billboard. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2017.
  64. ^ “Year End Charts – European Hot 100 Singles”. Billboard. 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2017.
  65. ^ “Classement Singles – année 2008” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2017.
  66. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts – 2008” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2017.
  67. ^ “MAHASZ Rádiós TOP 100 – 2008” (bằng tiếng Hungary). MAHASZ. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2017.
  68. ^ “Year End Charts – Billboard Japan Hot 100 Songs”. Billboard. 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 4 năm 2009. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2017.
  69. ^ “Top 100-Jaaroverzicht van 2008” (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2014.
  70. ^ “Jaaroverzichten – Single 2008” (bằng tiếng Hà Lan). dutchcharts.nl. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2011.
  71. ^ a b “Top 50 Canciones Anual 2008” (PDF) (bằng tiếng Tây Ban Nha). Productores de Música de España. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 2 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2009.
  72. ^ “Årslista Singlar – År 2008” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2017.
  73. ^ “Swiss Year-End Charts 2008”. swisscharts.com. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2017.
  74. ^ “End of Year Singles Chart Top 100 – 2008”. Official Charts Company. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2017.
  75. ^ “Hot 100 Songs – Year-End 2008”. Billboard. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2017.
  76. ^ “Adult Contemporary Songs – Year-End 2008”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2017.
  77. ^ “Adult Pop Songs – Year-End 2008”. Billboard. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2017.
  78. ^ “R&B/Hip-Hop Songs – Year-End 2008”. Billboard. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2017.
  79. ^ “Pop Songs – Year-End 2008”. Billboard. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2017.
  80. ^ “Year End Charts – Pop 100 Songs”. Billboard. 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2011.
  81. ^ “Year End Charts – Rhythmic Songs”. Billboard. 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2017.
  82. ^ “Greatest of All Time Hot 100 Singles”. Billboard. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2018.
  83. ^ “Greatest of All Time Hot 100 Songs by Women: Page 1”. Billboard. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2018.
  84. ^ “Greatest of All Time Hot R&B/Hip-Hop Songs: Page 1”. Billboard. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2018.
  85. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2008 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2009.
  86. ^ “Ultratop − Goud en Platina – singles 2008” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. ngày 16 tháng 2 năm 2008. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2017.
  87. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Alicia Keys – No One” (bằng tiếng Anh). Music Canada. ngày 28 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2017.
  88. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Alicia Keys – No One” (bằng tiếng Anh). Music Canada. ngày 28 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2018.
  89. ^ “Guld og platin i april” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Denmark. ngày 1 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2017.
  90. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Pháp – Alicia Keys – No One” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2018.
  91. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Alicia Keys; 'No One')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2017.
  92. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Ý – Alicia Keys – No One” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2017. Chọn "Tutti gli anni" ở menu thả xuống "Anno". Chọn "No One" ở mục "Filtra". Chọn "Singoli" dưới "Sezione".
  93. ^ レコード協会調べ 12月度有料音楽配信認定 <略称:12月度認定> [Record Association Analysis: December Paid Digital Download Certifications (Abbreviated: December Certifications)] (bằng tiếng Nhật). Recording Industry Association of Japan. ngày 20 tháng 1 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2011.
  94. ^ MỤC id (chart number) CHO CHỨNG NHẬN NEW ZEALAND.
  95. ^ “Guld- och Platinacertifikat − År 2009” (PDF) (bằng tiếng Thụy Điển). IFPI Sweden. ngày 9 tháng 1 năm 2009. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2017.
  96. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Alicia Keys – No One” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. ngày 17 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2018. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập No One vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  97. ^ Grein, Paul (ngày 5 tháng 6 năm 2014). “Chart Watch: 'Rude,' 'Summer' Hit Top 10”. Yahoo! Music. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2017.
  98. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Alicia Keys – No One” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. ngày 24 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2017.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Giới thiệu nhân vật Mei - Jigokuraku
Giới thiệu nhân vật Mei - Jigokuraku
Mei là một Tensen trước đây liên kết với Lord Tensen nhưng đã trốn thoát sau khi không đồng ý với phương pháp mở khóa sự bất tử của Rien
Khi doanh nhân âm thầm trả giá về tinh thần
Khi doanh nhân âm thầm trả giá về tinh thần
The Psychological Price of Entrepreneurship" là một bài viết của Jessica Bruder đăng trên inc.com vào năm 2013
Eustass Kid có tiền thưởng 3 tỷ Berries và toàn bộ thủy thủ đoàn đã bị tiêu diệt hoàn toàn
Eustass Kid có tiền thưởng 3 tỷ Berries và toàn bộ thủy thủ đoàn đã bị tiêu diệt hoàn toàn
Kid phá hủy toàn bộ tàu của hạm đội hải tặc Tóc Đỏ và đánh bại tất cả các thuyền trưởng của hạm đội đó
Pokémon Sword/Shield – Golden Oldies, những bản nhạc của quá khứ
Pokémon Sword/Shield – Golden Oldies, những bản nhạc của quá khứ
Game chính quy tiếp theo của thương hiệu Pokémon nổi tiếng, và là game đầu tiên giới thiệu Thế Hệ Pokémon Thứ Tám