"No One" | ||||
---|---|---|---|---|
Đĩa đơn của Alicia Keys từ album As I Am | ||||
Phát hành | 11 tháng 9 năm 2007 | |||
Thu âm | 2007 | |||
Phòng thu |
| |||
Thể loại | ||||
Thời lượng | 4:10 | |||
Hãng đĩa | J | |||
Sáng tác |
| |||
Sản xuất |
| |||
Thứ tự đĩa đơn của Alicia Keys | ||||
| ||||
Video âm nhạc | ||||
"No One" trên YouTube |
"No One" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Alicia Keys nằm trong album phòng thu thứ ba của cô, As I Am (2007). Nó được phát hành vào ngày 11 tháng 9 năm 2007 như là đĩa đơn đầu tiên trích từ album bởi J Records. Bài hát được đồng viết lời và sản xuất bởi Keys, Kerry Brothers Jr. và George M. Harry, những cộng tác viên quen thuộc trong hai album phòng thu trước của cô, và là một trong những bản nhạc cuối cùng được viết cho album. Đây là một bản R&B kết hợp với những yếu tố của soul mang nội dung đề cập đến nhận thức của mỗi người trong một mối quan hệ quan hệ tình cảm, và mặc dù mọi người xung quanh lúc nào cũng có thể nói rất nhiều thứ để tác động và cố đánh lạc hướng bạn thì không ai có thể cản trở tình yêu của bạn. Một phiên bản phối lại chính thức của "No One" cũng được phát hành và do Swizz Beatz chịu trách nhiệm sản xuất, với sự tham gia góp giọng của rapper người Mỹ Cassidy.
Sau khi phát hành, "No One" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao chất giọng của Keys cũng như quá trình sản xuất của nó, và gọi đây là một trong những đĩa đơn xuất sắc nhất trong sự nghiệp của cô. Bài hát cũng gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử tại những lễ trao giải quan trọng, bao gồm chiến thắng hai giải Grammy cho Bài hát R&B xuất sắc nhất và Trình diễn giọng R&B nữ xuất sắc nhất tại lễ trao giải thường niên lần thứ 50. "No One" cũng tiếp nhận những thành công vượt trội về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng ở Hungary và Thụy Sĩ, và lọt vào top 10 ở hầu hết những quốc gia nó xuất hiện, bao gồm vuơn đến top 5 ở nhiều thị trường lớn như Úc, Áo, Bỉ, Canada, Pháp, Đức, Ý, Hà Lan, New Zealand, Thụy Điển và Vương quốc Anh. Tại Hoa Kỳ, nó đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 trong năm tuần liên tiếp, trở thành đĩa đơn quán quân thứ ba của Keys đồng thời là bài hát được nghe nhiều nhất trên sóng phát thanh năm 2008 tại đây, với 3.08 tỉ lượt người nghe. Tính đến nay, bài hát đã bán được hơn 5.6 triệu bản trên toàn cầu, trở thành một trong những đĩa đơn bán chạy nhất mọi thời đại.
Video ca nhạc cho "No One" được đạo diễn bởi Justin Francis, trong đó bao gồm những cảnh Keys trình diễn bài hát ở nhiều bối cảnh khác nhau, như ngồi trên một chiếc ghế trong một căn phòng trống, trong một căn phòng chứa đầy nhạc cụ, dưới một con phố đang mưa và trong một hộp đêm với ánh sáng xanh. Để quảng bá bài hát, nữ ca sĩ đã trình diễn nó trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, bao gồm Good Morning America, Friday Night with Jonathan Ross, The Tyra Banks Show, giải thưởng Âm nhạc Mỹ năm 2007 và giải Video âm nhạc của MTV năm 2007, cũng như trong tất cả những chuyến lưu diễn trong sự nghiệp của cô. Kể từ khi phát hành, "No One" đã được hát lại và sử dụng làm nhạc mẫu bởi nhiều nghệ sĩ, trong đó nổi bật nhất là Aretha Franklin cho album phòng thu thứ 41 của bà, Aretha Franklin Sings the Great Diva Classics (2014), cũng như xuất hiện trong một số tác phẩm điện ảnh và truyền hình, như Ugly Betty và Alvin and the Chipmunks: The Squeakquel.
Xếp hạng tuần[sửa | sửa mã nguồn]Xếp hạng thập niên[sửa | sửa mã nguồn]
|
Xếp hạng cuối năm[sửa | sửa mã nguồn]
Xếp hạng mọi thời đại[sửa | sửa mã nguồn]
|
Quốc gia | Chứng nhận | Số đơn vị/doanh số chứng nhận |
---|---|---|
Úc (ARIA)[85] | Bạch kim | 70.000^ |
Bỉ (BEA)[86] | Vàng | 25.000* |
Canada (Music Canada)[87] Nhạc số |
2× Bạch kim | 0^ |
Canada (Music Canada)[88] Nhạc chuông |
Bạch kim | 0^ |
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[89] | Bạch kim | 15.000^ |
Pháp (SNEP)[90] | Vàng | 75,000 |
Đức (BVMI)[91] | Vàng | 250.000^ |
Ý (FIMI)[92] | Bạch kim | 20.000* |
Nhật Bản (RIAJ)[93] Chaku-Uta Full |
Vàng | 0^ |
New Zealand (RMNZ)[94] | Bạch kim | 15.000* |
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[71] | 2× Bạch kim | 100.000^ |
Thụy Điển (GLF)[95] | Bạch kim | 20.000^ |
Anh Quốc (BPI)[96] | Bạch kim | 600.000 |
Hoa Kỳ (RIAA)[98] | 3× Bạch kim | 4,000,000[97] |
* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ. |