Girl on Fire (bài hát)

"Girl on Fire"
Đĩa đơn của Alicia Keys
từ album Girl on Fire
Phát hành4 tháng 9 năm 2012 (2012-09-04)
Thu âm2012
Thể loạiR&B
Thời lượng3:44
Hãng đĩaRCA
Sáng tác
Sản xuất
  • Alicia Keys
  • Jeff Bhasker
  • Salaam Remi
Thứ tự đĩa đơn của Alicia Keys
"New Day"
(2012)
"Girl on Fire"
(2012)
"Brand New Me"
(2012)
Video âm nhạc
"Girl on Fire" trên YouTube

"Girl on Fire" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Alicia Keys nằm trong album phòng thu thứ năm của cô cùng tên (2012). Nó được phát hành vào ngày 4 tháng 9 năm 2012 như là đĩa đơn đầu tiên trích từ album RCA Records, và là tác phẩm phát hành đầu tiên của Keys với hãng đĩa sau sự giải thể từ hãng đĩa ban đầu của cô J Records dưới sự tái cơ cấu tổ chức tại Sony Music Entertainment. Bài hát được đồng viết lời và sản xuất bởi Keys, Salaam RemiJeff Bhasker, những cộng tác viên quen thuộc xuyên suốt sự nghiệp của nữ ca sĩ, trong đó sử dụng đoạn nhạc mẫu từ bài hát năm 1980 của Billy Squier "The Big Beat", được viết lời bởi chính ông. Được lấy cảm hứng từ việc kết hôn với nhà sản xuất thu âm Swizz Beatz và sinh con trai đầu lòng Egypt, "Girl on Fire" là một bản R&B ballad với mục đích "tôn vinh những thành tựu của phụ nữ ở khắp mọi nơi", mang nội dung đề cập đến việc một cô gái luôn hừng hực khí thế trong bất kì công việc nào cô làm, đã thu hút nhiều sự so sánh với những đĩa đơn trước đây của nữ ca sĩ về mặt âm nhạc, bao gồm "No One" và "Try Sleeping with a Broken Heart".

Hai phiên bản phối lại khác nhau cho "Girl on Fire" đã được phát hành, bao gồm phiên bản "Inferno" với sự tham gia góp giọng từ Nicki Minaj và bản phối mới "Bluelight". Sau khi phát hành, bài hát nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao thông tiệp tích cực, chất giọng nội lực của Keys cũng như quá trình sản xuất nó. Ngoài ra, "Girl on Fire" còn gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử tại những lễ trao giải lớn, bao gồm một đề cử tại giải thưởng âm nhạc Billboard năm 2013 cho Top Bài hát R&B. Bài hát cũng tiếp nhận những thành công vượt trội về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng ở Áo, Slovakia và Hàn Quốc, đồng thời lọt vào top 10 ở nhiều quốc gia trên thế giới, bao gồm vươn đến top 5 ở những thị trường lớn như Đan Mạch, Pháp, Đức, Nhật Bản, Hà Lan, Thụy Sĩ và Vương quốc Anh. Tại Hoa Kỳ, nó đạt vị trí thứ 11 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, trở thành đĩa đơn thứ 11 của Keys vươn đến top 20 tại đây. Tính đến nay, nó đã bán được hơn 6 triệu bản trên toàn cầu, trở thành một trong những đĩa đơn bán chạy nhất mọi thời đại.

Video ca nhạc cho "Girl on Fire" được đạo diễn bởi Sophie Muller, trong đó bao gồm những cảnh Keys hóa thân thành một người mẹ luôn tận tâm trong công việc hằng ngày lẫn chăm sóc con cái và người mẹ của cô, đã nhận được nhiều lời khen ngợi từ các nhà phê bình. Để quảng bá bài hát, nữ ca sĩ đã trình diễn nó trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, bao gồm Good Morning America, Late Show with David Letterman, Skavlan, The Tonight Show with Jay Leno, The X Factor US, The X Factor UK, Wetten, dass..?, giải Video âm nhạc của MTV năm 2012 (với Minaj), giải Âm nhạc châu Âu của MTV năm 2012, iTunes Festival năm 2012, giải thưởng âm nhạc NRJ năm 2013, giải Grammy lần thứ 55 (với Maroon 5) và giải Sự lựa chọn của Công chúng lần thứ 39, cũng như trong nhiều chuyến lưu diễn của cô. Kể từ khi phát hành, "Girl on Fire" đã được hát lại và sử dụng làm nhạc mẫu bởi nhiều nghệ sĩ, như Dolly Parton, Pink, Christina Grimmie, Misha B, Angelica Hale và dàn diễn viên của Glee, cũng như xuất hiện trong những tác phẩm điện ảnh và truyền hình, bao gồm Blended, EastEnders, I Feel PrettySalve Jorge.

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]

Thành phần thực hiện

[sửa | sửa mã nguồn]

Thành phần thực hiện được trích từ ghi chú của Girl on Fire, RCA Records.[6]

Thu âm
  • Thu âm tại Jungle City Studios (Thành phố New York), Oven Studios (Thành phố New York) & The Record Plant (Los Angeles, California)
Thành phần

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[75] 5× Bạch kim 350.000double-dagger
Áo (IFPI Áo)[76] Vàng 15.000*
Bỉ (BEA)[77] Vàng 15.000*
Canada (Music Canada)[78] 2× Bạch kim 20.000^
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[79] Vàng 15.000^
Phần Lan (Musiikkituottajat)[80] Vàng 14,713[80]
Pháp (SNEP)[81] 108,400[50][64]
Đức (BVMI)[82] Bạch kim 500.000^
Ý (FIMI)[83] Bạch kim 30.000*
Hà Lan (NVPI)[84] Vàng 10.000^
México (AMPROFON)[85] Bạch kim 60.000 
New Zealand (RMNZ)[86] Bạch kim 15.000*
Hàn Quốc (Gaon Chart 240,153[87]
Thụy Sĩ (IFPI)[88] Bạch kim 30.000^
Anh Quốc (BPI)[89] Vàng 400.000double-dagger
Hoa Kỳ (RIAA)[91] 3,513,000[90]
Streaming
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[79] Bạch kim 1.800.000^

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.
double-dagger Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+phát trực tuyến.

Lịch sử phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]
Khu vực Ngày Định dạng Phiên bản Hãng đĩa
Pháp 4 tháng 9 năm 2012 Tải kĩ thuật số
  • Đĩa đơn chính[92]
  • Inferno phối lại[93]
  • Bluelight phối lại[94]
Sony Music
Đức Inferno remix[95]
Hoa Kỳ
  • Đĩa đơn chính[1]
  • Inferno phối lại[2]
  • Bluelight phối lại[3]
RCA Records
11 tháng 9 năm 2012 Inferno phối lại
Urban AC airplay[97] Bluelight phối lại
16 tháng 10 năm 2012 Mainstream airplay[98]
  • Đĩa đơn chính
  • Inferno phối lại
Hot Adult Contemporary airplay[99] Đĩa đơn chính
Đức 2 tháng 11 năm 2012 CD[4]
  • Đĩa đơn chính
  • Inferno phối lại
Sony Music
Vương quốc Anh 18 tháng 11 năm 2012 EP nhạc số[5]
  • Đĩa đơn chính
  • Bluelight phối lại
  • Inferno phối lại
  • Không lời
RCA Records
Hoa Kỳ 18 tháng 3 năm 2013 Adult Contemporary airplay[100] Đĩa đơn chính

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “Amazon – Alicia Keys – Girl on Fire (Main)”. US Amazon MP3 (Amazon.com). 4 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2012.
  2. ^ a b “Amazon – Alicia Keys – Girl on Fire (Inferno Version)”. US Amazon MP3 (Amazon.com). 4 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2012.
  3. ^ a b “Amazon – Alicia Keys – Girl on Fire (Bluelight Version)”. US Amazon MP3 (Amazon.com). 4 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2012.
  4. ^ a b “Girl on Fire: Amazon.de: Musik” (bằng tiếng Đức). Amazon.de. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2012.
  5. ^ a b “Girl On Fire (Remixes) – EP by Alicia Keys”. iTunes (UK). Apple Inc. 18 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2012.
  6. ^ Girl on Fire (GER CD Single). Alicia Keys. EU: RCA Records. 2012. 88765423982.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  7. ^ "Australian-charts.com – Alicia Keys feat. Nicki Minaj – Girl On Fire" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập 4 tháng 11 năm 2012.
  8. ^ "Austriancharts.at – Alicia Keys feat. Nicki Minaj – Girl On Fire" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập 20 tháng 9 năm 2012.
  9. ^ "Ultratop.be – Alicia Keys feat. Nicki Minaj – Girl On Fire" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập 23 tháng 9 năm 2012.
  10. ^ "Ultratop.be – Alicia Keys feat. Nicki Minaj – Girl On Fire" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50. Truy cập 10 tháng 9 năm 2012.
  11. ^ “Top 5 Brasil Música – Semanal: 22/04/2013 à 26/04/2013” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Crowley Broadcast Analysis. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 4 năm 2013.
  12. ^ "Alicia Keys Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 6 tháng 9 năm 2012.
  13. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 7. týden 2013.
  14. ^ "Danishcharts.com – Alicia Keys – Girl On Fire" (bằng tiếng Đan Mạch). Tracklisten. Truy cập 17 tháng 11 năm 2012.
  15. ^ "Alicia Keys: Girl On Fire" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập 16 tháng 1 năm 2013.
  16. ^ "Lescharts.com – Alicia Keys feat. Nicki Minaj – Girl On Fire" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập 20 tháng 9 năm 2012.
  17. ^ "Musicline.de – Alicia Keys feat. Nicki Minaj Single-Chartverfolgung" (bằng tiếng Đức). Media Control Charts. PhonoNet GmbH. Truy cập 30 tháng 9 năm 2012.
  18. ^ “Alicia Keys - Girl On Fire” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2019.
  19. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Rádiós Top 40 játszási lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége.
  20. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Single (track) Top 40 lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége.
  21. ^ "Chart Track: Week 06, 2013" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart.
  22. ^ "Alicia Keys – Girl On Fire Media Forest" (bằng tiếng Israel). Israeli Airplay Chart. Media Forest.
  23. ^ “Archivio – Top Digital Download – Classifica settimanale WK 44 (dal 29-10-2012 al 04-11-2012)” (bằng tiếng Ý). Federation of the Italian Music Industry. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2013.
  24. ^ “Japan Billboard Hot 100 (Week: December 10, 2012)” (bằng tiếng Nhật). Billboard Japan. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2012.
  25. ^ "Nederlandse Top 40 – Alicia Keys feat. Nicki Minaj" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Truy cập 10 tháng 9 năm 2012.
  26. ^ "Charts.nz – Alicia Keys feat. Nicki Minaj – Girl On Fire" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập 3 tháng 12 năm 2012.
  27. ^ "Norwegiancharts.com – Alicia Keys feat. Nicki Minaj – Girl On Fire" (bằng tiếng Anh). VG-lista. Truy cập 30 tháng 9 năm 2012.
  28. ^ “Portugal Digital Songs – Peak”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2013.
  29. ^ “Airplay 100 – Cristi Nitzu | Kiss FM – April 22, 2013”. Kiss FM. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2018. Note: User may scroll down the 'Podcasturi' menu to play or download the respective podcast.
  30. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  31. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiálna. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 51,52. týden 2012.
  32. ^ “SloTop50: Slovenian official singles weekly chart” (bằng tiếng Slovenia). SloTop50. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2013.
  33. ^ “Search: Gaon International Download Chart – Issue date: 2012.09.09 – 2012.09.15”. Gaon Chart. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2012.
  34. ^ "Spanishcharts.com – Alicia Keys feat. Nicki Minaj – Girl On Fire" (bằng tiếng Anh). Canciones Top 50. Truy cập 31 tháng 10 năm 2012.
  35. ^ "Swedishcharts.com – Alicia Keys feat. Nicki Minaj – Girl On Fire" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập 20 tháng 9 năm 2012.
  36. ^ "Swisscharts.com – Alicia Keys feat. Nicki Minaj – Girl On Fire" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập 20 tháng 9 năm 2012.
  37. ^ "Alicia Keys: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  38. ^ "Alicia Keys Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 22 tháng 11 năm 2012.
  39. ^ "Alicia Keys Chart History (Adult Contemporary)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 13 tháng 4 năm 2013.
  40. ^ "Alicia Keys Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 28 tháng 2 năm 2013.
  41. ^ "Alicia Keys Chart History (Dance Club Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 2 tháng 2 năm 2013.
  42. ^ "Alicia Keys Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 2 tháng 2 năm 2013.
  43. ^ "Alicia Keys Chart History (Hot R&B/Hip-Hop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 6 tháng 9 năm 2012.
  44. ^ "Alicia Keys Chart History (Rhythmic)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 3 tháng 6 năm 2015.
  45. ^ “End of Year Charts – ARIA Top 100 Singles 2012”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2019.
  46. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 50 Urban Singles 2012”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2019.
  47. ^ “Jahreshitparade Singles 2012” (bằng tiếng Đức). Austrian Charts Portal. Hung Medien. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2019.
  48. ^ “Jaaroverzichten 2012” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop & Hung Medien. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2019.
  49. ^ “Rapports annuels 2012” (bằng tiếng Pháp). Ultratop. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2019.
  50. ^ a b “Classement Singles - année 2012” (bằng tiếng Pháp). infodisc.fr. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2019.
  51. ^ “I singoli più venduti del 2012” (bằng tiếng Ý). Hit Parade Italia. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2019.
  52. ^ “Jaarlijsten 2012” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2019.
  53. ^ “Jaaroverzichten - Single 2012”. Hung Medien. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2019.
  54. ^ “2012년 Digital Chart (국외)” (bằng tiếng Hàn). Gaon Chart. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2019.
  55. ^ “Swiss Year-end Charts 2012”. Hung Medien. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2019.
  56. ^ “Year End Chart 2012” (PDF). Official Charts Company. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2019.
  57. ^ “Hot R&B/Hip-Hop Songs - Year-End 2012”. Billboard. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2019.
  58. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 50 Urban Singles 2013”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2019.
  59. ^ “Jahreshitparade Singles 2013” (bằng tiếng Đức). Austrian Charts Portal. Hung Medien. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2019.
  60. ^ “Jaaroverzichten 2013” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop & Hung Medien. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2019.
  61. ^ “Rapports annuels 2013” (bằng tiếng Pháp). Ultratop. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2019.
  62. ^ “Canadian Hot 100: Year End 2013”. Billboard. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2019.
  63. ^ “Myydyimmät ulkomaiset singlet vuonna 2013”. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2019.
  64. ^ a b “Classement Singles - année 2013” (bằng tiếng Pháp). infodisc.fr. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2019.
  65. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment Charts. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2019.
  66. ^ “MAHASZ Rádiós TOP 100 – radios 2013” (bằng tiếng Hungary). MAHASZ. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2019.
  67. ^ “The World's #1 Music Discovery, Rating, and Purchasing Experience!”. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2019.
  68. ^ “Jaarlijsten 2013” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2019.
  69. ^ “Swiss Year-end Charts 2013”. Hung Medien. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2019.
  70. ^ “Year End Chart 2013” (PDF). Official Charts Company. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2019.
  71. ^ “Hot 100 Songs: Year End 2013”. Billboard. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2019.
  72. ^ “Adult Contemporary Songs - Year-End 2013”. Billboard. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2019.
  73. ^ “Adult Pop Songs - Year-End 2013”. Billboard. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2019.
  74. ^ “Hot R&B/Hip-Hop Songs - Year-End 2013”. Billboard. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2019.
  75. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2019 Singles”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2019.
  76. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Áo – Alicia Keys – Girl on Fire” (bằng tiếng Đức). IFPI Áo.
  77. ^ “Ultratop − Goud en Platina – singles 2012” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien.
  78. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Alicia Keys – Girl on Fire” (bằng tiếng Anh). Music Canada.
  79. ^ a b “Chứng nhận đĩa đơn Đan Mạch – Alicia Keys – Girl on Fire” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Scroll through the page-list below until year 2012 to obtain certification. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “DenmarkAlicia KeysGirl on FiresingleCertRef” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  80. ^ a b “Chứng nhận đĩa đơn Phần Lan – Alicia Keys – Girl on Fire” (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland.
  81. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Pháp – Alicia Keys – Girl on Fire” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique.
  82. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Alicia Keys; 'Girl on Fire')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie.
  83. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Ý – Alicia Keys – Girl on Fire” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Chọn "Tutti gli anni" ở menu thả xuống "Anno". Chọn "Girl on Fire" ở mục "Filtra". Chọn "Singoli" dưới "Sezione".
  84. ^ “Gouden single voor 'Girl On Fire' van Alicia Keys” (bằng tiếng Hà Lan). 3FM. 20 tháng 11 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2012.
  85. ^ “Certificaciones” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Asociación Mexicana de Productores de Fonogramas y Videogramas. Nhập Alicia Keys ở khúc dưới tiêu đề cột ARTISTA  và Girl on Fire ở chỗ điền dưới cột tiêu đề TÍTULO'.
  86. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Alicia Keys – Girl on Fire” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ.
  87. ^ Doanh số tiêu thụ của "Girl on Fire":
  88. ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('Girl on Fire')” (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2019.
  89. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Alicia Keys – Girl on Fire” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn single trong phần Format. Chọn Vàng' ở phần Certification. Nhập Girl on Fire vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  90. ^ Grein, Paul. “Week Ending Feb. 10, 2013. Songs: Year Of The Man?”. Yahoo! Music. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2013.
  91. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Alicia Keys – Girl on Fire” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2019.
  92. ^ “Amazon – Alicia Keys – Girl on Fire (Main)”. FRA Amazon MP3 (Amazon.fr). 4 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2012.
  93. ^ “Amazon – Alicia Keys – Girl on Fire (Inferno Version)”. FRA Amazon MP3 (Amazon.fr). 4 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2012.
  94. ^ “Amazon – Alicia Keys – Girl on Fire (Bluelight Version)”. FRA Amazon MP3 (Amazon.fr). 4 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2012.
  95. ^ “Amazon – Alicia Keys – Girl on Fire (Inferno Version)”. GER Amazon MP3 (Amazon.de). 4 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2012.
  96. ^ “Top 40 Rhythmic Future Releases”. All Access Music Group. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 9 năm 2012.
  97. ^ a b “Urban/UAC Future Releases”. All Access Music Group. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 9 năm 2012.
  98. ^ “Top 40/M Future Releases”. All Access Music Group. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 9 năm 2012.
  99. ^ “®R&R:: Going For Adds™:: Hot AC”. Gfa.radioandrecords.com. 16 tháng 10 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2013.
  100. ^ “®R&R:: Going For Adds™:: AC”. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2022.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Hanekawa Tsubasa trong Monogatari Series
Nhân vật Hanekawa Tsubasa trong Monogatari Series
Hanekawa Tsubasa (羽川 翼, Hanekawa Tsubasa) là bạn cùng lớp cũng như là người bạn thân nhất của Araragi Koyomi
5 băng đảng bất lương mạnh nhất Tokyo Revengers
5 băng đảng bất lương mạnh nhất Tokyo Revengers
Là manga/anime về cuộc chiến giữa các băng đảng học đường, Tokyo Revengers có sự góp mặt của rất nhiều băng đảng hùng mạnh
Thay đổi lối sống với buổi sáng chuẩn khoa học
Thay đổi lối sống với buổi sáng chuẩn khoa học
Mình thuộc tuýp người làm việc tập trung vào ban đêm. Mình cũng thích được nhâm nhi một thứ thức uống ngọt lành mỗi khi làm việc hay học tập
Nhìn lại cú bắt tay vĩ đại giữa Apple và NVIDIA
Nhìn lại cú bắt tay vĩ đại giữa Apple và NVIDIA
Trong một ngày đầu năm 2000, hai gã khổng lồ công nghệ, Apple và NVIDIA, bước chân vào một cuộc hôn nhân đầy tham vọng và hứa hẹn