"Empire State of Mind" | ||||
---|---|---|---|---|
Đĩa đơn của Jay-Z hợp tác với Alicia Keys | ||||
từ album The Blueprint 3 | ||||
Phát hành | 20 tháng 10 năm 2009 | |||
Thu âm | 2009; Roc the Mic Studios Oven Studios (Thành phố New York, New York) | |||
Thể loại | Hip hop | |||
Thời lượng | 4:36 | |||
Hãng đĩa | ||||
Sáng tác |
| |||
Sản xuất |
| |||
Thứ tự đĩa đơn của Jay-Z | ||||
| ||||
Thứ tự đĩa đơn của Alicia Keys | ||||
| ||||
Video âm nhạc | ||||
"Empire State of Mind" trên YouTube |
"Empire State of Mind" là một bài hát của rapper người Mỹ Jay-Z hợp tác với nghệ sĩ thu âm người Mỹ Alicia Keys nằm trong album phòng thu thứ 11 của anh, The Blueprint 3 (2009). Nó được phát hành như là đĩa đơn thứ ba trích từ album vào ngày 20 tháng 10 năm 2009 bởi Roc Nation và Atlantic Records. Bài hát được đồng viết lời bởi hai nghệ sĩ với Angela Hunte, Janet Sewell-Ulepic và nhà sản xuất của nó Al Shux, trong đó sử dụng đoạn nhạc mẫu từ bài hát năm 1968 "Love on a Two-Way Street", được viết lời bởi Sylvia Robinson và Bert Keyes. "Empire State of Mind" là một bản hip hop mang nội dung đề cập đến niềm hi vọng trong cuộc sống, và sử dụng hình ảnh lẫn nét đặc trưng từ những địa điểm khác nhau ở New York cũng như cuộc sống hằng ngày của những cư dân tại đây để mô tả bản chất của thành phố. Được dự định sẽ do Hunte hoặc Mary J. Blige thể hiện, nhưng Keys đã được chọn sau khi Jay-Z lắng nghe giai điệu dương cầm của bài hát, và cô cũng thu âm phần tiếp theo mang tên "Empire State of Mind (Part II) Broken Down" cho album phòng thu thứ tư của cô The Element of Freedom (2009).
Sau khi phát hành, "Empire State of Mind" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao sự trưởng thành trong âm nhạc của Jay-Z và chất giọng của Keys, cũng như quá trình sản xuất nó. Ngoài ra, bài hát còn gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử tại những lễ trao giải lớn, bao gồm ba đề cử giải Grammy cho Thu âm của năm, Bài hát Rap xuất sắc nhất và Trình diễn rap/hát xuất sắc nhất tại lễ trao giải thường niên lần thứ 53, và chiến thắng hai giải sau. "Empire State of Mind" cũng tiếp nhận những thành công vượt trội về mặt thương mại với việc lọt vào top 10 ở hầu hết những quốc gia nó xuất hiện, bao gồm vươn đến top 5 ở Úc, Bỉ, Canada, Đan Mạch, Ireland, Ý, Hà Lan, Na Uy, Thụy Sĩ và Vương quốc Anh. Tại Hoa Kỳ, bài hát đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 trong năm tuần liên tiếp, trở thành đĩa đơn quán quân thứ tư của hai nghệ sĩ, đồng thời là đĩa đơn đầu tiên của Jay-Z đứng đầu bảng xếp hạng dưới cương vị nghệ sĩ hát chính. Tính đến nay, nó đã bán được hơn 8 triệu bản trên toàn cầu, trở thành một trong những đĩa đơn bán chạy nhất mọi thời đại.
Video ca nhạc cho "Empire State of Mind" được đạo diễn bởi Hype Williams và ghi hình chủ yếu dưới phông nền đen trắng, trong đó bao gồm những cảnh Jay-Z và Keys hát ở nhiều khu vực khác nhau ở New York. Nó đã nhận được ba đề cử tại giải Video âm nhạc của MTV năm 2010 ở hạng mục Hợp tác xuất sắc nhất, Đạo diễn xuất sắc nhất và Kĩ thuật quay phim xuất sắc nhất, và chiến thắng một giải sau. Để quảng bá bài hát, hai nghệ sĩ đã trình diễn nó trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, bao gồm giải Video âm nhạc của MTV năm 2009, giải thưởng Âm nhạc Mỹ năm 2009 và giải Brit năm 2010, cũng như trong nhiều chuyến lưu diễn của họ. Kể từ khi phát hành, "Empire State of Mind" đã được hát lại và sử dụng làm nhạc mẫu bởi nhiều nghệ sĩ, như Jason Mraz, Ed Sheeran, LCD Soundsystem, Halestorm, Neil Patrick Harris, Audra McDonald, Lin-Manuel Miranda và dàn diễn viên của Glee, cũng như xuất hiện trong nhiều tác phẩm điện ảnh và truyền hình, bao gồm EastEnders, Gossip Girl, Men in Black 3, Sex and the City 2, The Simpsons và Step Up 3D.
Tải kĩ thuật số[1]
Đĩa CD tại châu Âu[2]
Đĩa CD maxi tại Đức[3]
Đĩa 12" tại Hoa Kỳ[4]
Xếp hạng tuần[sửa | sửa mã nguồn]Xếp hạng mọi thời đại[sửa | sửa mã nguồn]
|
Xếp hạng cuối năm[sửa | sửa mã nguồn]
|
Quốc gia | Chứng nhận | Số đơn vị/doanh số chứng nhận |
---|---|---|
Úc (ARIA)[80] | 3× Bạch kim | 210.000^ |
Áo (IFPI Áo)[81] | Vàng | 15.000* |
Bỉ (BEA)[82] | Bạch kim | 0* |
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[83] | Bạch kim | 30.000^ |
Pháp (SNEP)[84] | Vàng | 150.000* |
Đức (BVMI)[85] | Bạch kim | 500.000^ |
Ý (FIMI)[86] | 2× Bạch kim | 60.000* |
Nhật Bản (RIAJ)[87] | Vàng | 100.000^ |
New Zealand (RMNZ)[88] | Bạch kim | 15.000* |
Hàn Quốc (Gaon Chart) | None | 1,719,557[89] |
Anh Quốc (BPI)[91] | Bạch kim | 770,000[90] |
Hoa Kỳ (RIAA)[93] | 3× Bạch kim | 5,513,000[92] |
Streaming | ||
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[94] | Vàng | 900.000^ |
* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ. |