Empire State of Mind

"Empire State of Mind"
Đĩa đơn của Jay-Z hợp tác với Alicia Keys
từ album The Blueprint 3
Phát hành20 tháng 10 năm 2009 (2009-10-20)
Thu âm2009;
Roc the Mic Studios
Oven Studios
(Thành phố New York, New York)
Thể loạiHip hop
Thời lượng4:36
Hãng đĩa
Sáng tác
Sản xuất
  • Al Shux
  • Janet Sewell-Ulepic
  • Angela Hunte
Thứ tự đĩa đơn của Jay-Z
"Run This Town"
(2009)
"Empire State of Mind"
(2009)
"On to the Next One"
(2009)
Thứ tự đĩa đơn của Alicia Keys
"Another Way to Die"
(2008)
"Empire State of Mind"
(2009)
"Doesn't Mean Anything"
(2009)
Video âm nhạc
"Empire State of Mind" trên YouTube

"Empire State of Mind" là một bài hát của rapper người Mỹ Jay-Z hợp tác với nghệ sĩ thu âm người Mỹ Alicia Keys nằm trong album phòng thu thứ 11 của anh, The Blueprint 3 (2009). Nó được phát hành như là đĩa đơn thứ ba trích từ album vào ngày 20 tháng 10 năm 2009 bởi Roc NationAtlantic Records. Bài hát được đồng viết lời bởi hai nghệ sĩ với Angela Hunte, Janet Sewell-Ulepic và nhà sản xuất của nó Al Shux, trong đó sử dụng đoạn nhạc mẫu từ bài hát năm 1968 "Love on a Two-Way Street", được viết lời bởi Sylvia Robinson và Bert Keyes. "Empire State of Mind" là một bản hip hop mang nội dung đề cập đến niềm hi vọng trong cuộc sống, và sử dụng hình ảnh lẫn nét đặc trưng từ những địa điểm khác nhau ở New York cũng như cuộc sống hằng ngày của những cư dân tại đây để mô tả bản chất của thành phố. Được dự định sẽ do Hunte hoặc Mary J. Blige thể hiện, nhưng Keys đã được chọn sau khi Jay-Z lắng nghe giai điệu dương cầm của bài hát, và cô cũng thu âm phần tiếp theo mang tên "Empire State of Mind (Part II) Broken Down" cho album phòng thu thứ tư của cô The Element of Freedom (2009).

Sau khi phát hành, "Empire State of Mind" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao sự trưởng thành trong âm nhạc của Jay-Z và chất giọng của Keys, cũng như quá trình sản xuất nó. Ngoài ra, bài hát còn gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử tại những lễ trao giải lớn, bao gồm ba đề cử giải Grammy cho Thu âm của năm, Bài hát Rap xuất sắc nhấtTrình diễn rap/hát xuất sắc nhất tại lễ trao giải thường niên lần thứ 53, và chiến thắng hai giải sau. "Empire State of Mind" cũng tiếp nhận những thành công vượt trội về mặt thương mại với việc lọt vào top 10 ở hầu hết những quốc gia nó xuất hiện, bao gồm vươn đến top 5 ở Úc, Bỉ, Canada, Đan Mạch, Ireland, Ý, Hà Lan, Na Uy, Thụy Sĩ và Vương quốc Anh. Tại Hoa Kỳ, bài hát đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 trong năm tuần liên tiếp, trở thành đĩa đơn quán quân thứ tư của hai nghệ sĩ, đồng thời là đĩa đơn đầu tiên của Jay-Z đứng đầu bảng xếp hạng dưới cương vị nghệ sĩ hát chính. Tính đến nay, nó đã bán được hơn 8 triệu bản trên toàn cầu, trở thành một trong những đĩa đơn bán chạy nhất mọi thời đại.

Video ca nhạc cho "Empire State of Mind" được đạo diễn bởi Hype Williams và ghi hình chủ yếu dưới phông nền đen trắng, trong đó bao gồm những cảnh Jay-Z và Keys hát ở nhiều khu vực khác nhau ở New York. Nó đã nhận được ba đề cử tại giải Video âm nhạc của MTV năm 2010 ở hạng mục Hợp tác xuất sắc nhất, Đạo diễn xuất sắc nhấtKĩ thuật quay phim xuất sắc nhất, và chiến thắng một giải sau. Để quảng bá bài hát, hai nghệ sĩ đã trình diễn nó trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, bao gồm giải Video âm nhạc của MTV năm 2009, giải thưởng Âm nhạc Mỹ năm 2009giải Brit năm 2010, cũng như trong nhiều chuyến lưu diễn của họ. Kể từ khi phát hành, "Empire State of Mind" đã được hát lại và sử dụng làm nhạc mẫu bởi nhiều nghệ sĩ, như Jason Mraz, Ed Sheeran, LCD Soundsystem, Halestorm, Neil Patrick Harris, Audra McDonald, Lin-Manuel Miranda và dàn diễn viên của Glee, cũng như xuất hiện trong nhiều tác phẩm điện ảnh và truyền hình, bao gồm EastEnders, Gossip Girl, Men in Black 3, Sex and the City 2, The SimpsonsStep Up 3D.

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]

Tải kĩ thuật số[1]

  1. "Empire State of Mind" (hợp tác với Alicia Keys) (bản kiểm duyệt) – 4:36

Đĩa CD tại châu Âu[2]

  1. "Empire State of Mind" (hợp tác với Alicia Keys) (bản kiểm duyệt) – 4:36
  2. "Jockin' Jay-Z" (bản kiểm duyệt) – 3:43

Đĩa CD maxi tại Đức[3]

  1. "Empire State of Mind" (hợp tác với Alicia Keys) (bản kiểm duyệt) – 4:36
  2. "Jockin' Jay-Z" (bản kiểm duyệt) – 3:43
  3. "Run This Town" (hợp tác với RihannaKanye West) (trực tiếp từ Madison Square Garden, bản kiểm duyệt) – 6:22
  4. "Jockin' Jay-Z" (bản kiểm duyệt) – 4:41

Đĩa 12" tại Hoa Kỳ[4]

  1. "Empire State of Mind" (hợp tác với Alicia Keys) (bản album kiểm duyệt) – 4:36
  2. "Empire State of Mind" (hợp tác với Alicia Keys) (bản album chỉnh sửa) – 4:36

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[80] 3× Bạch kim 210.000^
Áo (IFPI Áo)[81] Vàng 15.000*
Bỉ (BEA)[82] Bạch kim 0*
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[83] Bạch kim 30.000^
Pháp (SNEP)[84] Vàng 150.000*
Đức (BVMI)[85] Bạch kim 500.000^
Ý (FIMI)[86] 2× Bạch kim 60.000*
Nhật Bản (RIAJ)[87] Vàng 100.000^
New Zealand (RMNZ)[88] Bạch kim 15.000*
Hàn Quốc (Gaon Chart None 1,719,557[89]
Anh Quốc (BPI)[91] Bạch kim 770,000[90]
Hoa Kỳ (RIAA)[93] 3× Bạch kim 5,513,000[92]
Streaming
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[94] Vàng 900.000^

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.
double-dagger Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+phát trực tuyến.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Empire State Of Mind [Jay-Z + Alicia Keys] (Explicit)”. Amazon.com. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2014.
  2. ^ “Jay-Z + Alicia Keys – Empire State Of Mind”. Discogs. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2019.
  3. ^ “Jay-Z + Alicia Keys – Empire State Of Mind”. Discogs. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2019.
  4. ^ “Jay-Z + Alicia Keys – Empire State Of Mind”. Discogs. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2019.
  5. ^ "Australian-charts.com – Jay-Z + Alicia Keys – Empire State of Mind" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2019.
  6. ^ "Austriancharts.at – Jay-Z + Alicia Keys – Empire State of Mind" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2019.
  7. ^ "Ultratop.be – Jay-Z + Alicia Keys – Empire State of Mind" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2019.
  8. ^ "Ultratop.be – Jay-Z + Alicia Keys – Empire State of Mind" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2019.
  9. ^ "Jay-Z + Alicia Keys Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2019.
  10. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 7. týden 2010. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2019.
  11. ^ "Danishcharts.com – Jay-Z + Alicia Keys – Empire State of Mind" (bằng tiếng Đan Mạch). Tracklisten. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2019.
  12. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2019.
  13. ^ "Jay-Z + Alicia Keys: Empire State of Mind" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2019.
  14. ^ "Lescharts.com – Jay-Z + Alicia Keys – Empire State of Mind" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2019.
  15. ^ “Jay-Z + Alicia Keys - Empire State of Mind” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2019.
  16. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Rádiós Top 40 játszási lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2019.
  17. ^ "The Irish Charts – Search Results – Empire State of Mind" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2019.
  18. ^ "Jay-Z + Alicia Keys – Empire State of Mind Media Forest" (bằng tiếng Israel). Israeli Airplay Chart. Media Forest. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2019 – qua Wayback Machine.
  19. ^ "Italiancharts.com – Jay-Z + Alicia Keys – Empire State of Mind" (bằng tiếng Anh). Top Digital Download. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2019.
  20. ^ “Luxembourg Digital Songs - ngày 2 tháng 1 năm 2010”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 1 năm 2016.
  21. ^ "Nederlandse Top 40 – Jay-Z + Alicia Keys" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2019.
  22. ^ "Dutchcharts.nl – Jay-Z + Alicia Keys – Empire State of Mind" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2019.
  23. ^ "Charts.nz – Jay-Z + Alicia Keys – Empire State of Mind" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2019.
  24. ^ "Norwegiancharts.com – Jay-Z + Alicia Keys – Empire State of Mind" (bằng tiếng Anh). VG-lista. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2019.
  25. ^ “End-Year Chart 2010 (Romania)”. Romanian Top 100. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2019.
  26. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2019.
  27. ^ “South Korea Gaon International Chart (Week: ngày 24 tháng 1 năm 2010 to ngày 30 tháng 1 năm 2010)”. Gaon Chart. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2019.
  28. ^ "Spanishcharts.com – Jay-Z + Alicia Keys – Empire State of Mind" (bằng tiếng Anh). Canciones Top 50. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2019.
  29. ^ "Swedishcharts.com – Jay-Z + Alicia Keys – Empire State of Mind" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2019.
  30. ^ "Swisscharts.com – Jay-Z + Alicia Keys – Empire State of Mind" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2019.
  31. ^ "Jay-Z: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2019.
  32. ^ "Jay-Z Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2019.
  33. ^ "Jay-Z Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2019.
  34. ^ "Jay-Z Chart History (Hot R&B/Hip-Hop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2019.
  35. ^ "Jay-Z Chart History (Hot Rap Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2019.
  36. ^ "Jay-Z Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2019.
  37. ^ "Jay-Z Chart History (Rhythmic)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2019.
  38. ^ “Billboard Hot 100 60th Anniversary Interactive Chart”. Billboard. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2019.
  39. ^ “Greatest of All Time Hot 100 Songs by Women: Page 1”. Billboard. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2019.
  40. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 100 Singles 2009”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2019.
  41. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 50 Urban Singles 2009”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2019.
  42. ^ “FIMI – Federazione Industria Musicale Italiana – Ricerche e dati di mercato”. Fimi.it. ngày 19 tháng 1 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2010.
  43. ^ “Jaarlijsten 2009” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2019.
  44. ^ “Jaaroverzichten 2009” (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Hung Medien. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2019.
  45. ^ “VG-lista Topp 20 Nykommerne Oeverst Paa Aarslista – 2009” (bằng tiếng Na Uy). farojournalen. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2019.
  46. ^ “Årslista Singlar – År 2009”. Swedish Recording Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2019.
  47. ^ “Swiss Year-End Charts 2009”. Swiss Singles Chart. Hung Medien. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2019.
  48. ^ “UK Year-end Singles 2009” (PDF). The Official Charts Company. Chartplus.co.uk. tr. 3. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 24 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2019.
  49. ^ “Hot 100 Songs - Year-End 2009”. Billboard. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2019.
  50. ^ “Hot R&B/Hip-Hop Songs - Year-End 2009”. Billboard. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2019.
  51. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 100 Singles 2010”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2019.
  52. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 50 Urban Singles 2010”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2019.
  53. ^ “Jahreshitparade 2010”. Austriancharts.at. Hung Medien. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2019.
  54. ^ “Jaaroverzichten 2010”. Ultratop 50. Hung Medien. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2019.
  55. ^ “Rapports Annuels 2010”. Ultratop 50. Hung Medien. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2019.
  56. ^ “Canadian Hot 100 Music Chart: Best of 2010”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2019.
  57. ^ “Track 2010 Top-50”. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2019.
  58. ^ “2010 Year End Charts – European Hot 100 Singles”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2019.
  59. ^ “Myydyimmät ulkomaiset singlet vuonna 2010”. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2019.
  60. ^ “Classement Singles - année 2010”. SNEP. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2019.
  61. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts”. GfK Entertainment (bằng tiếng Đức). offiziellecharts.de. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2019.
  62. ^ “Classifiche annuali dei dischi più venduti e dei singoli più scaricati nel 2010” (bằng tiếng Ý). FIMI. ngày 17 tháng 1 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2019.
  63. ^ “Jaarlijsten 2010” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2019.
  64. ^ “Jaaroverzichten 2010” (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Hung Medien. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2019.
  65. ^ “Top Selling Singles of 2010”. RIANZ. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2019.
  66. ^ “Romanian Top 100 - Year End Chart” (bằng tiếng Romania). Beatfactor. ngày 3 tháng 1 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2016.
  67. ^ “Gaon Digital Chart (International) – 2010” (bằng tiếng Hàn). Gaon Chart. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2019.
  68. ^ “Årslista Singlar – År 2010”. Swedish Recording Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2019.
  69. ^ “Swiss Year-End Charts 2010”. Swiss Singles Chart. Hung Medien. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2019.
  70. ^ “UK Year-end Singles 2010” (PDF). The Official Charts Company. Chartplus.co.uk. tr. 1. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 24 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2019.
  71. ^ “Hot 100 Songs - Year-End 2010”. Billboard. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2019.
  72. ^ “Pop Songs - Year-End 2010”. Billboard. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2019.
  73. ^ “Hot R&B/Hip-Hop Songs - Year-End 2010”. Billboard. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2019.
  74. ^ “The Billboard Rhythmic Songs – 2010 Year End Charts”. Billboard. Prometheus Global Media. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2019.
  75. ^ “Classement des 100 premiers Singles” (PDF) (bằng tiếng Pháp). SNEP. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2019.
  76. ^ “Classement des 200 premiers Singles Fusionnés par GfK année 2012” (PDF). SNEP. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2019.
  77. ^ a b “Gaon Digital Chart (International) – 2015” (bằng tiếng Hàn). Gaon Chart. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2019.
  78. ^ “Gaon Digital Chart (International) – 2016” (bằng tiếng Hàn). Gaon Chart. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2019.
  79. ^ “Gaon Digital Chart (International) – 2017” (bằng tiếng Hàn). Gaon Chart. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2019.
  80. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2010 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2019.
  81. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Áo – Jay Z feat. Alicia Keys – Empire State of Mind” (bằng tiếng Đức). IFPI Áo. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2019.
  82. ^ “Ultratop − Goud en Platina – singles 2012” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2019.
  83. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Đan Mạch – Jay Z & Alicia Keys – Empire State of Mind” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2019. Scroll through the page-list below until year 2010 to obtain certification.
  84. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Pháp – Jay Z – Empire State of Mind” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2019.
  85. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Jay-Z & Alica Keys; 'Empire State of Mind')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2019.
  86. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Ý – Jay-Z Feat. Alicia Keys – Empire State of Mind” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2019. Chọn "2012" ở menu thả xuống "Anno". Chọn "Empire State of Mind" ở mục "Filtra". Chọn "Singoli" dưới "Sezione".
  87. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Nhật Bản – Jay-Z feat. Alicia Keys – Empire State of Mind” (bằng tiếng Nhật). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2019.
  88. ^ MỤC id (chart number) CHO CHỨNG NHẬN NEW ZEALAND.
  89. ^ Doanh số tiêu thụ của "Empire State of Mind":
  90. ^ Myers, Justin (ngày 24 tháng 10 năm 2014). “Number 1 today in 2009: Alexandra Burke blocks Robbie Williams' comeback”. Official Charts Company. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2019.
  91. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Jay-Z Ft Alicia Keys – Empire State of Mind” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2019. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập Empire State of Mind vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  92. ^ Grein, Paul (ngày 4 tháng 6 năm 2014). “Chart Watch: 'Rude,' 'Summer' Hit Top 10”. Yahoo Music. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2015.
  93. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Jay-Z & Alicia Keys – Empire State of Mind” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2019.
  94. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Đan Mạch – Jay-Z & Alicia Keys – Empire State of Mind” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Scroll through the page-list below until year 2014 to obtain certification.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vậy Mikasa Ackerman trong Shingeki no Kyojin
Nhân vậy Mikasa Ackerman trong Shingeki no Kyojin
Mikasa Ackerman (ミカサ・アッカーマン , Mikasa Akkāman) là em gái nuôi của Eren Yeager và là nữ chính của series Shingeki no Kyojin.
Trạng thái tốt nhất của một sinh viên đại học là gì?
Trạng thái tốt nhất của một sinh viên đại học là gì?
Ai cũng có một thời sinh viên thật đẹp và những điều gì sẽ làm trạng thái của bạn trở lên hoàn hảo
Những điều khiến Sukuna trở nên quyến rũ và thành kẻ đứng đầu
Những điều khiến Sukuna trở nên quyến rũ và thành kẻ đứng đầu
Dáng vẻ bốn tay của anh ấy cộng thêm hai cái miệng điều đó với người giống như dị tật bẩm sinh nhưng với một chú thuật sư như Sukuna lại là điều khiến anh ấy trở thành chú thuật sư mạnh nhất
YG chính thức phủ nhận tin đồn hẹn hò giữa Rosé và Kang Dong Won
YG chính thức phủ nhận tin đồn hẹn hò giữa Rosé và Kang Dong Won
Trước đó chúng tôi đã thông báo rằng đây là chuyện đời tư của nghệ sĩ nên rất khó xác nhận. Tuy nhiên vì có nhiều suy đoán vô căn cứ nên chúng tôi thông báo lại 1 lần nữa