Odontanthias tapui

Odontanthias tapui
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Perciformes
Họ (familia)Serranidae
Chi (genus)Odontanthias
Loài (species)O. tapui
Danh pháp hai phần
Odontanthias tapui
(Randall, Maugé & Plessis, 1979)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Holanthias tapui Randall, Maugé & Plessis, 1979

Odontanthias tapui là một loài cá biển thuộc chi Odontanthias trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1979.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh tapui được đặt theo tên của Jean Tapu (1929–2018), nhân viên Cục Thủy sản tại Papeete (đảo Tahiti), người đã cung cấp mẫu gốc loài này và ảnh màu của nó, cũng như các mẫu cá ở vùng biển Tahiti.[2]

Phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

O. tapui được ghi nhận tại đảo Moorea,[3] Tahiti (đều thuộc quần đảo Société) và quần đảo Cook. [4] O. tapui được tìm thấy trong khoảng độ sâu từ 120 đến 350 m.[1]

Chiều dài chuẩn (SL: standard length) lớn nhất được ghi nhận ở O. tapui là 14,5 cm.[5] Loài này có màu hồng với các đốm vàng trên mỗi vảy cá ở thân trên. Mảnh răng lá mía thuôn dài, tựa hình đầu mũi tên như Odontanthias randalli. Đầu màu vàng bao phủ như mặt nạ. Vây lưng mềm màu hồng tím, các tia sợi màu vàng. Vây đuôi có màu vàng, lõm sâu hình lưỡi liềm với hai thùy rất dài và thuôn nhọn.[6]

Số gai ở vây lưng: 10; Số tia ở vây lưng: ?; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia ở vây hậu môn: 7; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5; Số tia ở vây ngực: thường 16; Số lược mang: 42–47.[7]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Heemstra, P. C. & Sadovy, Y. J. (2017) [2010]. Odontanthias tapui. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2010: e.T158625A115302456. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T158625A5242555.en. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2023.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Christopher Scharpf (2023). “Order Perciformes: Suborder Serranoidei (part 4)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database.
  3. ^ Zajonz, U.; Bogorodsky, S. V.; Victor, B. C. (2020). “First record of Meganthias natalensis (Actinopterygii: Serranidae: Anthiadinae) from the Socotra Archipelago (north-western Indian Ocean), with notes on Odontanthias and Sacura”. Acta Ichthyologica et Piscatoria. 50 (4): 501–510. doi:10.3750/AIEP/03080. ISSN 1734-1515.
  4. ^ Parenti, P.; Randall, J. E. (2020). “An annotated checklist of the fishes of the family Serranidae of the world with description of two new related families of fishes”. FishTaxa (PDF). 15: 21.
  5. ^ Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Odontanthias tapui trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2024.
  6. ^ KaiTheFishGuy (1 tháng 10 năm 2013). “Differentiating the befuddling trio: Odontanthias chrysostictus, O. katayamai and O. tapui”. Reef Builders. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2023.
  7. ^ White, William T. (2011). Odontanthias randalli n. sp., a new anthiine fish (Serranidae: Anthiinae) from Indonesia” (PDF). Zootaxa. 3015 (1): 21–28. doi:10.11646/zootaxa.3015.1.3. ISSN 1175-5334.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Inferiority complex (Mặc cảm tự ti)
Inferiority complex (Mặc cảm tự ti)
Trong xã hội loài người, việc cảm thấy thua kém trước người giỏi hơn mình là chuyện bình thường. Bởi cảm xúc xấu hổ, thua kém người
Review phim: Chúng ta cùng nhau rung chuyển mặt trời
Review phim: Chúng ta cùng nhau rung chuyển mặt trời
Cô gái gửi video vào nhóm bệnh nhân ungthu muốn tìm một "đối tác kết hôn" có thể hiến thận cho mình sau khi chet, bù lại sẽ giúp đối phương chăm sóc người nhà.
Tổng hợp các loại Kagune trong Tokyo Ghoul
Tổng hợp các loại Kagune trong Tokyo Ghoul
Một trong những điều mà chúng ta không thể nhắc đến khi nói về Tokyo Ghoul, đó chính là Kagune
Cảm nhận của cư dân mạng Nhật Bản về Conan movie 26: Tàu Ngầm Sắt Đen
Cảm nhận của cư dân mạng Nhật Bản về Conan movie 26: Tàu Ngầm Sắt Đen
Movie đợt này Ran đóng vai trò rất tích cực đó. Không còn ngáng chân đội thám tử nhí, đã thế còn giúp được cho Conan nữa, bao ngầu