Odontanthias randalli

Odontanthias randalli
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Perciformes
Họ (familia)Serranidae
Chi (genus)Odontanthias
Loài (species)O. randalli
Danh pháp hai phần
Odontanthias randalli
White, 2011

Odontanthias randalli là một loài cá biển thuộc chi Odontanthias trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2011.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh randalli được đặt theo tên của John E. Randall, cố nhà ngư học người Mỹ, người đã có những đóng góp kiến thức đáng kể về những loài cá khu vực Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương nói chung.[1]

Phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

O. randalli mới chỉ được phát hiện ở ngoài khơi phía đông đảo Lombok (thuộc quần đảo Sunda Nhỏ, Indonesia).[2] Toàn bộ mẫu vật được thu thập từ chợ cá Tanjung Luar ở địa phương.[1]

O. randalli có chiều dài chuẩn (standard length) lớn nhất là 12,6 cm (tổng chiều dài của mẫu này là 21,2 cm).[1]

Cá màu hồng, mỗi vảy cá ở nửa thân trên có đốm vàng tươi. Đầu hồng nhạt hơn với các vệt chữ V xoay ngang màu vàng kéo dài từ chóp mõm ra sau thành hai sọc tới rìa nắp mang (sọc trên băng qua mắt, sọc dưới ngay cạnh dưới ổ mắt). Gáy hơi vàng, 4 đốm hồng nhạt ở bên dưới gốc vây lưng. Vây lưng có màu vàng, lốm đốm vài chỗ màu hồng. Vây hậu môn màu hồng nhạt, có sắc vàng giữa gai thứ hai và thứ ba kéo dài đến phần màng vây liền kề phía sau. Vây đuôi có màu hồng với sắc vàng ở gốc, và kéo dài dọc theo hai thùy. Vây ngực phớt hồng với sọc vàng kéo dài từ gốc vây đến khoảng 1/3 khoảng cách của tia dài nhất. Vây bụng cũng hồng với sắc vàng trên màng tia mềm thứ nhất và thứ hai.

Số gai ở vây lưng: 10; Số tia vây ở vây lưng: 16–17; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 7; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5; Số tia vây ngực: 15–16; Số vảy đường bên: 37–39.[1]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d White, William T. (2011). Odontanthias randalli n. sp., a new anthiine fish (Serranidae: Anthiinae) from Indonesia” (PDF). Zootaxa. 3015 (1): 21–28. doi:10.11646/zootaxa.3015.1.3. ISSN 1175-5334.
  2. ^ Parenti, P.; Randall, J. E. (2020). “An annotated checklist of the fishes of the family Serranidae of the world with description of two new related families of fishes” (PDF). FishTaxa (PDF). 15: 21.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Những điều cần biết về nguyên tố thảo - Genshin Impact
Những điều cần biết về nguyên tố thảo - Genshin Impact
Trước hết, hệ Thảo sẽ không tương tác trực tiếp với Băng, Nham và Phong. Nhưng chỉ cần 3 nguyên tố là Thủy, Hỏa, Lôi
[Genshin Impact] Ý nghĩa phù lục trên người QiQi
[Genshin Impact] Ý nghĩa phù lục trên người QiQi
Đạo Giáo đại thái được chia thành hai trường phái lớn là: Phù lục và Đan đỉnh
[Tóm tắt] Light Novel Tập 11.5 - Classroom of the Elite
[Tóm tắt] Light Novel Tập 11.5 - Classroom of the Elite
Năm đầu tiên của những hé lộ về ngôi trường nổi tiếng sắp được khép lại!
Đức Phật Thích Ca trong Record of Ragnarok
Đức Phật Thích Ca trong Record of Ragnarok
Buddha là đại diện của Nhân loại trong vòng thứ sáu của Ragnarok, đối đầu với Zerofuku, và sau đó là Hajun, mặc dù ban đầu được liệt kê là đại diện cho các vị thần.