Tên chi được ghép từ odóntos (ὀδόντος, sở hữu cách của ὀδούς, nghĩa là “răng”) và Anthias (một chi khác trong phân họ Anthiadinae), hàm ý so sánh với Anthias nhưng Odontanthias có các mảng gồm những chiếc răng dạng lông mao (villiform teeth) trên lưỡi, xương lá mía và vòm miệng.[1]
Ngoài đặc điểm như đã đề cập ở mục Từ nguyên, rìa sau nắp mang của Odontanthias có răng cưa to cứng với một gai dẹt nổi rõ hoặc phình ra ở góc.[9]
Số gai ở vây lưng: 10; Số tia ở vây lưng: 12–19; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia ở vây hậu môn: 7–8; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia ở vây bụng: 5; Số tia ở vây ngực: 15–19.[9]
^Zajonz, U.; Bogorodsky, S. V.; Victor, B. C. (2020). “First record of Meganthias natalensis (Actinopterygii: Serranidae: Anthiadinae) from the Socotra Archipelago (north-western Indian Ocean), with notes on Odontanthias and Sacura”. Acta Ichthyologica et Piscatoria. 50 (4): 501–510. doi:10.3750/AIEP/03080. ISSN1734-1515.
^Randall, John E.; Heemstra, Phillip C. (2006). “Review of the Indo-Pacific fishes of the genus Odontanthias (Serranidae: Anthiinae), with descriptions of two new species and a related genus”. Indo-Pacific Fishes. 38: 1–32.
^Gill, Anthony C.; Russell, Barry C. (2019). “Redescription of Anthias xanthomaculatus Fourmanoir and Rivaton, and its reassignment in the genus Odontanthias Bleeker (Teleostei: Serranidae: Anthiadinae)”. Zootaxa. 4568 (1): 177. doi:10.11646/zootaxa.4568.1.11. ISSN1175-5334. PMID31715878.