Odontanthias wassi

Odontanthias wassi
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Perciformes
Họ (familia)Serranidae
Chi (genus)Odontanthias
Loài (species)O. wassi
Danh pháp hai phần
Odontanthias wassi
Randall & Heemstra, 2006

Odontanthias wassi là một loài cá biển thuộc chi Odontanthias trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2006.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh wassi được đặt theo tên của Richard C. Wass (s. 1942), nhân viên kiểm ngư Cục Cá và Động vật hoang dã Hoa Kỳ, người đã thu thập mẫu định danh của loài cá này và tặng lại cho Bảo tàng Bishop (Honolulu).[1]

Phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

O. wassi mới chỉ được biết đến ở ngoài khơi cụm đảo Ofu-Olosega (Samoa thuộc Mỹ),[2] được thu thập ở độ sâu khoảng 100 m.[3] Theo trang Fishes of Australia thì loài này đã được phát hiện tại đảo san hô Holmes ở trên biển San Hô (Úc).[4]

Chiều dài chuẩn (SL: standard length) lớn nhất được ghi nhận ở O. wassi là 12,3 cm.[3] Cá có phần thân trước phía trên gốc vây ngực là màu vàng, bụng và thân sau chủ yếu là màu hồng. Đầu có các vệt sọc vàng và hồng. Vây lưng màu vàng với dải viền rìa màu hồng tím. Vây đuôi xẻ thuỳ, hơi bo tròn ở đầu, có màu hồng tím với một dải vàng dọc theo mỗi thùy. Vây bụng và vây hậu môn màu vàng, có viền tím. Mắt vàng tươi, có viền tím ở trên và dưới.

Số gai ở vây lưng: 10; Số tia vây ở vây lưng: 16 (tia thứ hai vươn dài nhất[5]); Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 7; Số tia vây ở vây ngực: 17; Số vảy đường bên: 42.[4]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Christopher Scharpf (2023). “Order Perciformes: Suborder Serranoidei (part 4)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database.
  2. ^ Parenti, P.; Randall, J. E. (2020). “An annotated checklist of the fishes of the family Serranidae of the world with description of two new related families of fishes” (PDF). FishTaxa (PDF). 15: 21.
  3. ^ a b Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Odontanthias wassi trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2024.
  4. ^ a b Bray, D. J. (2022). Odontanthias wassi. Fishes of Australia. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2023.
  5. ^ White, William T. (2011). Odontanthias randalli n. sp., a new anthiine fish (Serranidae: Anthiinae) from Indonesia” (PDF). Zootaxa. 3015 (1): 21–28. doi:10.11646/zootaxa.3015.1.3. ISSN 1175-5334.
  • Randall, John E.; Heemstra, Phillip C. (2006). “Review of the Indo-Pacific fishes of the genus Odontanthias (Serranidae: Anthiinae), with descriptions of two new species and a related genus”. Indo-Pacific Fishes. 38: 1–32.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Giới thiệu Kiseijuu - bộ anime/manga kinh dị hay nhức nách
Giới thiệu Kiseijuu - bộ anime/manga kinh dị hay nhức nách
Được xem là một trong những siêu phẩm kinh dị khoa học viễn tưởng và giành được vô số giải thưởng của thế giới M-A, Parasyte chủ yếu nhắm tới độc giả là nam giới trẻ và trưởng thành
5 lọ kem dưỡng bình dân cho da dầu
5 lọ kem dưỡng bình dân cho da dầu
Nhiều người sở hữu làn da dầu không biết rằng họ vẫn cần dùng kem dưỡng ẩm, để cải thiện sức khỏe tổng thể, kết cấu và diện mạo của làn da
Giới thiệu về Kakuja - Tokyo Ghou
Giới thiệu về Kakuja - Tokyo Ghou
Kakuja (赫者, red one, kakuja) là một loại giáp với kagune biến hình bao phủ cơ thể của ma cà rồng. Mặc dù hiếm gặp, nhưng nó có thể xảy ra do ăn thịt đồng loại lặp đi lặp lại
Hướng dẫn nguyên liệu ghép công xưởng Hilichurl
Hướng dẫn nguyên liệu ghép công xưởng Hilichurl
Hướng dẫn nguyên liệu ghép công xưởng Hilichurl