Odontobutidae

Odontobutidae
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Phân lớp (subclass)Neopterygii
Phân thứ lớp (infraclass)Teleostei
Nhánh Osteoglossocephalai
Nhánh Clupeocephala
Nhánh Euteleosteomorpha
Nhánh Neoteleostei
Nhánh Eurypterygia
Nhánh Ctenosquamata
Nhánh Acanthomorphata
Nhánh Euacanthomorphacea
Nhánh Percomorphaceae
Nhánh Gobiaria
Bộ (ordo)Gobiiformes
Phân bộ (subordo)Odontobutoidei
Họ (familia)Odontobutidae
Hoese & A. C. Gill, 1993[1]
Các chi
6. Xem bài.

Odontobutidae là danh pháp khoa học của một họ nhỏ, chứa khoảng 21 loài cá bống nhỏ[2], dài 5–25 cm, sinh sống trong môi trường nước ngọt trong khu vực tây bắc Thái Bình Dương, bao gồm: Nga, Trung Quốc, Triều Tiên, Hàn Quốc, Nhật Bản, bắc Việt Nam, Lào, đông bắc Thái Lan[3].

Lịch sử phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Odontobutidae được Douglass Fielding HoeseAnthony C. Gill thiết lập năm 1993 trên cơ sở tách 3 chi Micropercops, OdontobutisPerccottus ra khỏi họ Eleotridae[1]. Ba đặc trưng trạng thái tổ tiên giống với Rhyacichthyidae và là đặc trưng chia sẻ chung bao gồm: đai ngực, vây lưng và hình thái vảy. Mặc dù Hoese và Gill sử dụng đặc trưng bộ xương đuôi – đặc biệt là các sụn ở mặt lưng và mặt bụng phần sau cuống đuôi - như là một đặc trưng quan trọng trong việc thiết lập họ Odontobutidae, nhưng nó chỉ có ở Micropercops, trong khi ở OdontobutisPerccottus thì hình thái học các sụn này là không rõ nét[3].

Theo truyền thống họ này xếp trong phân bộ Gobioidei của bộ Perciformes[2]. Tuy nhiên, khi phân bộ Cá bống được phục hồi thành bộ riêng thì họ này được xếp trong phân bộ Odontobutoidei của bộ Gobiiformes[4].

Trong nội bộ bộ Gobiiformes thì Odontobutidae có quan hệ họ hàng gần với họ Rhyacichthyidae và chúng cùng nhau tạo thành nhóm có quan hệ chị em với phần còn lại của bộ Gobiiformes[5].

Đặc điểm

[sửa | sửa mã nguồn]

Các loài trong họ Odontobutidae thường có cơ thể mập mạp, hình trụ, sống đáy, chủ yếu trong các vùng nước lặng hay chảy chậm ở trung và hạ lưu sông hay ao, hồ. Một số ít loài sống ở vùng thượng lưu các con sông miền núi. Một vài loài có thân hình dẹp bên và là sinh vật trôi (phiêu sinh vật). Không dễ phân biệt họ này với họ Eleotridae theo các đặc trưng bên ngoài, ngoại trừ các đặc trưng vi thể của vảy[6].

Họ bao gồm 6 chi, 21 loài[2]:

Phát sinh chủng loài

[sửa | sửa mã nguồn]
 Gobiaria 
 Kurtiformes 

 Kurtidae

 Apogonidae

 Gobiiformes 

 Rhyacichthyidae

 Odontobutidae

 Milyeringidae[7]

 Eleotridae nghĩa mới

 Butidae

 Thalasseleotrididae[8]

 Gobiidae nghĩa mới

 Gobionellidae

Tại Việt Nam

[sửa | sửa mã nguồn]

Các tài liệu khoa học về cá ghi nhận tại Việt Nam có khoảng 7 loài thuộc họ này, bao gồm: Micropercops cinctus, Neodontobutis macropectoralis, Neodontobutis ngheanensis, Neodontobutis tonkinensis, Odontobutis potamophila, Sineleotris chalmersi, Sineleotris namxamensis.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Douglass F Hoese, Anthony C. Gill, 1993. Phylogenetic relationships of eleotridid fishes (Perciformes: Gobioidei). Bulletin of Marine Science, 52(1): 415-440.
  2. ^ a b c Chủ biên Ranier Froese và Daniel Pauly. (2014). "Odontobutidae" trên FishBase. Phiên bản tháng 4 năm 2014.
  3. ^ a b Tim M. Berra, Freshwater Fish Distribution. Tái bản 2007 (có sửa chữa và bổ sung), 615 trang. Tr. 460-461. Nhà in Đại học Chicago. ISBN 9780226044422.
  4. ^ Ricardo Betancur-R., Richard E. Broughton, Edward O. Wiley, Kent Carpenter, J. Andrés López, Chenhong Li, Nancy I. Holcroft, Dahiana Arcila, Millicent Sanciangco, James C Cureton II, Feifei Zhang, Thaddaeus Buser, Matthew A. Campbell, Jesus A Ballesteros, Adela Roa-Varon, Stuart Willis, W. Calvin Borden, Thaine Rowley, Paulette C. Reneau, Daniel J. Hough, Guoqing Lu, Terry Grande, Gloria Arratia, Guillermo Ortí, 2013, The Tree of Life and a New Classification of Bony Fishes Lưu trữ 2020-11-11 tại Wayback Machine, PLOS Currents Tree of Life. 18-04-2013. Ấn bản 1, doi:10.1371/currents.tol.53ba26640df0ccaee75bb165c8c26288.
  5. ^ Christine E. Thacker, 2009. Phylogeny of Gobioidei and Placement within Acanthomorpha, with a New Classification and Investigation of Diversification and Character Evolution. Copeia 2009(1):93–104. doi:10.1643/CI-08-004
  6. ^ Akihisa Iwata, Chương 1.4 Systematics of Odontobutidae, tr. 61-77 trong Robert Patzner, James L. Van Tassell, Marcelo Kovacic, B. G. Kapoor (chủ biên) The Biology of Gobies, 702 trang, CRC Press, 2011. ISBN 9781578084364
  7. ^ Prosanta Chakrabarty, Matthew P. Davis, John S. Sparks. 2012. The First Record of a Trans-Oceanic Sister-Group Relationship between Obligate Vertebrate Troglobites. PLOS One. doi:10.1371/journal.pone.0044083
  8. ^ Anthony C. Gill & Randall D. Mooi, 2012. Thalasseleotrididae, new family of marine gobioid fishes from New Zealand and temperate Australia, with a revised definition of its sister taxon, the Gobiidae (Teleostei: Acanthomorpha). Zootaxa 3266: 41–52

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
[Review phim] Người Vợ Cuối Cùng - Liệu có đáng xem hay không?
[Review phim] Người Vợ Cuối Cùng - Liệu có đáng xem hay không?
Điểm cộng của phim rơi hết vào phần hình ảnh, âm thanh và diễn xuất của hầu hết dàn diễn viên.
Nhân vật Kanroji Mitsuri (Luyến Trụ) - Kimetsu No Yaiba
Nhân vật Kanroji Mitsuri (Luyến Trụ) - Kimetsu No Yaiba
Kanroji Mitsuri「甘露寺 蜜璃 Kanroji Mitsuri」là Luyến Trụ của Sát Quỷ Đội.
Giới thiệu nhân vật Kaeya Alberich - Genshin Impact
Giới thiệu nhân vật Kaeya Alberich - Genshin Impact
Đêm mà Kaeya Alberich nhận được Vision trời đổ cơn mưa to
Tổng hợp các thông tin về ReVanced
Tổng hợp các thông tin về ReVanced
ReVanced là team sẽ tiếp nối dự án của team Vanced - hỗ trợ tạo ra bản mod YouTube không quảng cáo cho mọi người