Olga Orozco

Olga Orozco, 1960

[1] Olga Orozco (1920-1999) (tên thật là Olga Noemí Gugliotta) là một nhà thơ người Argentina. Cô là một người nhận giải thưởng FIL.

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Bà sinh ra ở Toay, La Pampa. Bà đã trải qua thời thơ ấu ở Bahía Blanca cho đến khi bà 16 tuổi và bà chuyển đến Buenos Aires cùng với cha mẹ, nơi bà bắt đầu sự nghiệp của mình như một nhà văn. Bà bắt đầu làm việc cho một công ty báo chí. Ở đó, bà hoạt động với các tên khác nhau và xuất bản các tác phẩm với bút danh khác nhau [2].

Orozco thực hiện một số ấn phẩm văn học sử dụng một số tên giả trong khi bà làm nhà báo. Bà là thành viên của thế hệ được gọi là «Tercera Vanguardia», có khuynh hướng siêu thực mạnh mẽ. Không có thông tin nào khác được cung cấp về nhóm ngoài thực tế là nó hoạt động như một đảng chính trị. Các tác phẩm thơ của bà chịu ảnh hưởng của Rimbaud, Nerval, Baudelaire, MiłoszRilke. Do có nền tảng về văn học, bà đã được tôn trọng [3] và nghiêm túc. Các tác phẩm của bà đã được dịch sang nhiều ngôn ngữ khác nhau.

Olga Orozco qua đời tại Buenos Aires sau một cơn đau tim ở tuổi 79.

Mặc dù Olga Orozco ít được biết đến ở Hoa Kỳ, nhưng bà là một nghệ sĩ được kính trọng và hợp pháp ở Argentina.

Giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]
  • «Primer Premio Municipal de Poesía»
  • «Premio de Honor de la Fundación Argentina» (1971)
  • «Gran Premio del Fondo Nacional de las Artes»
  • «Premio Esteban Echeverría»
  • «Gran Premio de Honor» de la SADE, «Premio Nacional de Teatro a Pieza Inédita» (1972)
  • «Premio Nacional de Poesía» (1988)
  • «Laurea de Poesia della Đại học Torino»
  • « Mistio Gabriela Mistral »
  • « Premio de Literatura Latinoamericana y del Caribe Juan Rulfo » (1998).

Tác phẩm chính

[sửa | sửa mã nguồn]

Engravings Torn from Insomnia, trans Mary Crow, BOA Editions, Ltd., 2002. Chung kết cho Giải thưởng dịch thuật PEN USA. Xuất bản với một khoản trợ cấp Lannan.

"Nhà thơ nhìn thấy thơ ngay cả trong những điều trần tục nhất" ("El poeta ve lo poético aun en las cosas más cotidianas ")
  • Desde lejos (Từ Xa) (1946)
  • Las muertes (Những cái chết) (1951)
  • Los juegos peligrosos (Trò chơi nguy hiểm) (1962)
  • La oscuridad es otro sol (Bóng tối là một mặt trời khác) (1967)
  • Museo salvaje (Bảo tàng hoang dã) (1974)
  • Nhà thơ Veintinueve (29 bài thơ) (1975)
  • Cantos a Berenice (Bài hát cho Berenice) (1977)
  • Mutaciones de la realidad (Đột biến thực tế) (1979)
  • La noche a la deriva (Đêm trôi) (1984)
  • En el revés del cielo (Mặt sau của thiên đường) (1987)
  • Con esta boca, en este mundo (With This mouth, In This World) (1994).

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Olga Orozco, el juego peligroso”. Letras Libres (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2019.
  2. ^ “muertes-en-las-prisiones-uruguayas-nov-1984-36-pp”. Human Rights Documents online. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2019.
  3. ^ “muertes-en-las-prisiones-uruguayas-nov-1984-36-pp”. Human Rights Documents online. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2019.

liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Có nên vay tiêu dùng từ các công ty tài chính?
Có nên vay tiêu dùng từ các công ty tài chính?
Về cơ bản, vay tiêu dùng không khác biệt nhiều so với các hình thức vay truyền thống. Bạn mượn tiền từ ngân hàng trong 1 thời gian
Tổng quan Ginny - Illusion Connect
Tổng quan Ginny - Illusion Connect
Quy tắc và mệnh lệnh chỉ là gông cùm trói buộc cô. Và cô ấy được định mệnh để vứt bỏ những xiềng xích đó.
Giả thuyết: Câu chuyện của Pierro - Quan chấp hành đầu tiên của Fatui
Giả thuyết: Câu chuyện của Pierro - Quan chấp hành đầu tiên của Fatui
Nếu nhìn vào ngoại hình của Pierro, ta có thể thấy được rằng ông đeo trên mình chiếc mặt nạ có hình dạng giống với Mặt nạ sắt nhuốm máu
Lịch sử về Trấn Linh & Những vụ bê bối đình đám của con dân sa mạc
Lịch sử về Trấn Linh & Những vụ bê bối đình đám của con dân sa mạc
Trong khung cảnh lầm than và cái ch.ết vì sự nghèo đói , một đế chế mang tên “Mặt Nạ Đồng” xuất hiện, tự dưng là những đứa con của Hoa Thần