Oplopomops diacanthus

Oplopomops diacanthus
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Gobiiformes
Họ (familia)Gobiidae
Chi (genus)Oplopomops
J. L. B. Smith, 1959
Loài (species)O. diacanthus
Danh pháp hai phần
Oplopomops diacanthus
(Schultz, 1943)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Oplopomus diacanthus Schultz, 1943

Oplopomops diacanthus là loài cá biển duy nhất thuộc chi Oplopomops trong họ Cá bống trắng. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1943.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Tên chi này được ghép từ Oplopomus, một chi khác trong họ Cá bống trắng và hậu tố ópsis trong tiếng Hy Lạp cổ đại (ὄψις; “tương đồng”). Từ định danh diacanthus được ghép bởi hai âm tiết trong tiếng Latinh: di (“hai”) và acanthus (“gai”), hàm ý đề cập đến hai ngạnh cứng, mỗi cái nằm phía trước mỗi vây lưng.[1]

Phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

O. diacanthus được ghi nhận từ quần đảo Ryukyu (Nam Nhật Bản) trải dài về phía nam đến bờ bắc Úc, băng qua khu vực Đông Nam Á ở Tây Thái Bình Dương, phía đông đến quần đảo Marshallquần đảo Phoenix, phía tây đến Maldives.[2]Việt Nam, O. diacanthus được ghi nhận tại khu vực vịnh Nha Trangvịnh Vân Phong.[3]

O. diacanthus được tìm thấy trên nền cátđá vụn nhuyễn gần các rạn san hô ở độ sâu khoảng 3–20 m.[4]

Chiều dài chuẩn lớn nhất được ghi nhận ở O. diacanthus là 7,5 cm.[4] Thân màu xám, trong mờ, có đốm nâu và trắng bên dưới hàng vảy giữa. Vây đuôi tròn. Có vảy lược ở thân và gáy, má và nắp mang không có vảy.

Số gai ở vây lưng: 7; Số tia ở vây lưng: 10; Số gai ở vây hậu môn: 1; Số tia ở vây hậu môn: 9–11.[4]

Sinh thái

[sửa | sửa mã nguồn]

O. diacanthus xuất hiện trên nền cát sáng màu, thường ẩn mình một phần trong cát.[4]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Christopher Scharpf biên tập (2023). “Order Gobiiformes: Family Gobiidae (i-p)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database.
  2. ^ R. Fricke; W. N. Eschmeyer; R. van der Laan biên tập (2023). Oplopomops diacanthus. Catalog of Fishes. Viện Hàn lâm Khoa học California. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2024.
  3. ^ Prokofiev, A. M. (2016). “Gobies (Gobioidei) of soft bottoms from Nha Trang and Van Phong bays (South China Sea, Vietnam)”. Journal of Ichthyology. 56 (6): 799–817. doi:10.1134/S0032945216060096. ISSN 1555-6425.
  4. ^ a b c d Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Oplopomops diacanthus trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2024.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
[Review sách] Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ -
[Review sách] Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ - "Bản nhạc" trong trẻo dành cho người lớn
Ngọt ngào, trong trẻo là những cụm từ mình muốn dành tặng cho cuốn sách Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ của nhà văn Nguyễn Ngọc Thuần.
Hướng dẫn tìm Pokémon Shiny bản D/P/Pt
Hướng dẫn tìm Pokémon Shiny bản D/P/Pt
Với chúng ta, là những fan pokemon khi bắt gặp 1 chú shiny pokemon thì thật vô cùng sung sướng
Công thức nước chấm thần thánh
Công thức nước chấm thần thánh
Nước chấm rất quan trọng trong bữa ăn cơm của người Việt Nam. Các bữa cơm hầu như không thể thiếu nó
Enkanomiya rơi xuống từ… trên trời
Enkanomiya rơi xuống từ… trên trời
Nhiều người nghĩ Enkanomiya rơi từ trên mặt biển Inazuma xuống khi Vị thứ nhất và Vị thứ hai hỗn chiến