Ostichthys alamai

Ostichthys alamai
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Holocentriformes
Họ (familia)Holocentridae
Chi (genus)Ostichthys
Loài (species)O. alamai
Danh pháp hai phần
Ostichthys alamai
Matsunuma, Fukui & Motomura, 2018

Ostichthys alamai là một loài cá biển thuộc chi Ostichthys trong họ Cá sơn đá. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2018.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh alamai được đặt theo tên của Ulysses B. Alama, nhà nghiên cứu người đến từ Đại học Philippines Visayas, do sự hỗ trợ của ông đối với các tác giả khi họ đang khảo sát tại Iloilo (đảo Panay, Philippines) trong giai đoạn 2013–2017, cũng là thời điểm mà loài cá này được phát hiện.[1]

Phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

O. alamai mới chỉ được biết đến chủ yếu tại đảo Panay (Philippines) và đảo Sulawesi (Indonesia).[2] Một số cá thể của O. alamai cũng được thu thập ở Nhật Bản ở độ sâu 150 đến 180 m.[3]

Chiều dài tiêu chuẩn lớn nhất được ghi nhận ở O. alamai là 18 cm.[2] Chúng hợp thành một nhóm phức hợp loài với Ostichthys hypsipterygionOstichthys japonicus, đều có màu đỏ.[4]

O. alamaiO. hypsipterygion có những hàng đốm trắng dọc hai bên lườn (O. japonicus hoàn toàn không có điểm này), nhưng O. alamai không có đốm trắng trên gốc vây ngực và có nhiều tia vây ngực hơn O. hypsipterygion, cũng như gai vây lưng cuối dính liền với tia vây lưng mềm thứ nhất (hai tia này tách rời ở O. hypsipterygion).[2]

Số gai ở vây lưng: 12; Số tia vây ở vây lưng: 13; Số gai ở vây hậu môn: 4; Số tia vây ở vây hậu môn: 11; Số tia vây ở vây ngực: 17–18.[2]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Christopher Scharpf biên tập (2019). “Order Holocentriformes”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database.
  2. ^ a b c d Matsunuma, Mizuki; Fukui, Yoshino; Motomura, Hiroyuki (2018). “Review of the Ostichthys japonicus complex (Beryciformes: Holocentridae: Myripristinae) in the northwestern Pacific Ocean, with description of a new species”. Ichthyological Research. 65 (3): 285–314. doi:10.1007/s10228-018-0625-8. ISSN 1616-3915.
  3. ^ Adams, Jake (25 tháng 4 năm 2018). “First Living Pictures of the Alama's Soldierfish, Ostichthys alamai”. Reef Builders. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2022.
  4. ^ Adams, Jake (13 tháng 3 năm 2018). “Ostichthys alamai, a New Species of Highfin Soldierfish from Japan”. Reef Builders. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2022.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Có gì trong hương vị tình thân
Có gì trong hương vị tình thân
Phải nói đây là bộ phim gây ấn tượng với mình ngay từ tập đầu, cái tên phim đôi khi mình còn nhầm thành Hơi ấm tình thân
Nhân vật Sae Chabashira - Classroom of the Elite
Nhân vật Sae Chabashira - Classroom of the Elite
Sae Chabashira (茶ちゃ柱ばしら 佐さ枝え, Chabashira Sae) là giáo viên môn lịch sử Nhật Bản và cũng chính là giáo viên chủ nhiệm của Lớp 1-D.
Kỹ thuật Feynman có thể giúp bạn nhớ mọi thứ mình đã đọc
Kỹ thuật Feynman có thể giúp bạn nhớ mọi thứ mình đã đọc
Nhà vật lý đoạt giải Nobel Richard Feynman (1918–1988) là một chuyên gia ghi nhớ những gì ông đã đọc
[Review sách] Đứa con đi hoang trở về: Khi tự do chỉ là lối thoát trong tâm tưởng
[Review sách] Đứa con đi hoang trở về: Khi tự do chỉ là lối thoát trong tâm tưởng
Có bao giờ cậu tự hỏi, vì sao con người ta cứ đâm đầu làm một việc, bất chấp những lời cảnh báo, những tấm gương thất bại trước đó?