Iloilo | |
---|---|
— Tỉnh — | |
Vị trí Iloilo tại Philippines | |
Tọa độ: 11°00′B 122°40′Đ / 11°B 122,667°Đ | |
Quốc gia | Philippines |
Vùng | Tây Visayas (Vùng VIII) |
Thành lập | 11/05/1992 |
Thủ phủ | Iloilo |
Chính quyền | |
• Kiểu | Tỉnh của Philippines |
Diện tích | |
• Tổng cộng | 4,829,1 km2 (1,864,5 mi2) |
Thứ hạng diện tích | Thứ 23 |
Dân số (2007) | |
• Tổng cộng | 1,691,878 |
• Thứ hạng | Thứ 11 |
• Thứ hạng mật độ | Thứ 14 |
Hành chính | |
• Independent cities | 1 |
• Component cities | 1 |
• Municipalities | 42 |
• Barangays | 1.721 |
• Districts | Lone district of Biliran |
Múi giờ | UTC+8 |
Mã điện thoại | 33 |
Mã ISO 3166 | PH-ILI |
Ngôn ngữ | Tiếng Hiligaynon, Tiếng Kinaray-a, Tiếng Capiznon |
Iloilo là một tỉnh của Philippines thuộc vùng Tây Visayas. Iloilo nằm trên phần phía nam của hòn đảo Panay, Iloilo giáp với tỉnh Antique về phía tây và Capiz về phía bắc, ngoài bờ biển đông nam của tỉnh là đảo Guimaras, trước thuộc về tỉnh nhưng nay là một tỉnh riêng. Qua vinh Panay và eo biển Guimaras là tỉnh Negros Occidental. Tỉnh lị là thành phố Iloilo.
Tỉnh Iloilo là vùng đầm lầy lớn nhất Tây Visayas sau Sanderbans. Tỉnh được chia làm hai khu vực địa lý, vùng cao nguyên ở Madia-as ở ranh giới phía tây và vùng đồng bằng thấp chiếm phần lớn diện tích tỉnh. Một vài hòn đảo nhỏ ở phía đông tỉnh là cực bắc của biển Visayan như Pan de Azucar, Sicogon.
Người dân Iloilo được gọi là người Ilonggos. Có hai ngôn ngữ địa phương được nói trong tỉnh là: tiếng Hiligaynon, một ngôn ngữ thuộc Ngữ hệ Nam Đảo (đôi khi còn gọi là tiếng Ilonggo) và tiếng Kinaray-a. Tiếng Hiligaynon và các biến thể của nó được nói ở thành phố Iloilo và một vài đô thị. Tiếng Tây Ban Nha từng là ngôn ngữ chính tại đây trong lịch sử, tuy nhiên số người sử dụng đã giảm mạnh sau Thế chiến II
Tỉnh gồm có 2 thành phố:
42 đô thị tự trị: