Từ định danh ostichthys được ghép bởi hai âm tiết trong tiếng Hy Lạp cổ đại: ostéon (ὀστέον; "xương") và ikhthū́s (ἰχθύς; "cá"), hàm ý không rõ, có lẽ đề cập đến phần xương mũi phát triển ở các loài thuộc chi này.[1]
Ngoại trừ O. trachypoma được phân bố ở Tây Đại Tây Dương, tất cả các loài còn lại có phân bố trải rộng khắp khu vực Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương. Hầu hết các loài Ostichthys đều được tìm thấy ở vùng nước sâu, thường dưới 90 m và có thể lên đến 640 m (như O. kaianus).[5]
^ abcChristopher Scharpf biên tập (2019). “Order Holocentriformes”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database.
^R. Fricke; W. N. Eschmeyer; R. van der Laan biên tập (2023). “Ostichthys”. Catalog of Fishes. Viện Hàn lâm Khoa học California. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2022.
^Matsunuma, Mizuki; Fukui, Yoshino; Motomura, Hiroyuki (2018). “Review of the Ostichthys japonicus complex (Beryciformes: Holocentridae: Myripristinae) in the northwestern Pacific Ocean, with description of a new species”. Ichthyological Research. 65 (3): 285–314. doi:10.1007/s10228-018-0625-8. ISSN1616-3915.