Palibythus magnificus

Palibythus magnificus
Phân loại khoa học edit
Vực: Eukaryota
Giới: Animalia
Ngành: Arthropoda
Phân ngành: Crustacea
Lớp: Malacostraca
Bộ: Decapoda
Họ: Palinuridae
Chi: Palibythus
Davie, 1990 [2][4]
Loài:
P. magnificus
Danh pháp hai phần
Palibythus magnificus
Davie, 1990 [2][3]

Palibythus magnificus[5] là một loài tôm hùm lông được tìm thấy ở Polynesia. Chúng thuộc chi đơn loài Palibythus, thường được xếp vào trong họ Palinuridae, mặc dù trước đây chúng từng được hợp với chi Palinurellus để tạo thành họ Synaxidae.[6] Loài này được biết đến ở Samoa với tên gọi ula moana,[5] một cái tên cũng được dùng để chỉ loài tôm nước sâu Heterocarpus laevigatus.[7]

Phân bổ

[sửa | sửa mã nguồn]

Loài P. magnificus chỉ được ghi nhận xuất hiện xung quanh Samoaquần đảo Tuamotu.[8] Chúng sống ở độ sâu lớn hơn – từ 90 đến 300 m (300–980 ft) – và có kích thước lớn hơn một chút, lên tới 27 cm (11 in) về chiều dài, so với các loài thuộc chi Palinurellus.[9] Tất cả các mẫu vật P. magnificus được lưu giữ trong các bảo tàng lịch sử tự nhiên đều có nguồn gốc từ vùng biển Samoa, cho đến nay chỉ có những bức ảnh về một loài động vật từ quần đảo Tuamotu "gần như chắc chắn là loài này".

Tiếng động

[sửa | sửa mã nguồn]

Giống như các loài tôm hùm gai khác (trừ chi JasusProjasus), P. magnificus có khả năng phát ra tiếng vang chói tai để đánh lạc hướng hoặc ngăn chặn những kẻ săn mồi tiềm năng. Chúng làm được điều này bằng cách chà xát miếng gảy ở gốc râu vào các "dũa" dài ở hai bên tấm râu.[10]

Họ hàng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chi Palibythus ban đầu được xếp cùng với chi Palinurellus vào trong họ Synaxidae, trên cơ sở các loài trong cả hai chi đều có mỏm hình tam giác, vốn không có ở các chi tôm hùm gai khác, và cả hai chi đều không có sừng trên hốc mắt như ở các chi tôm hùm gai khác.[11] Tuy nhiên, mặc dù vậy, hai chi tôm hùm lông này không phải là đơn vị phân loại chị em. Các chi có quan hệ gần gũi nhất với PalibythusPanulirusPalinurus, trong khi Palinurellus lại gần gũi nhất với JasusProjasus, hai chi khác không có cơ quan phát ra tiếng vang.[12]

Ngư nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Mặc dù P. magnificus là loài tôm hùm đủ lớn để cung cấp thực phẩm cho con người tiêu thụ, nhưng độ hiếm của nó và độ sâu mà nó sống dường như ngăn cản bất kỳ hoạt động đánh bắt thương mại nào.[6]


Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ A. MacDiarmid (2011). Palibythus magnificus. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2011: e.T170033A6715102. doi:10.2305/IUCN.UK.2011-1.RLTS.T170033A6715102.en.
  2. ^ a b P. J. F. Davie (1990). “A new genus and species of marine crayfish, Palibythus magnificus, and new records of Palinurellus (Decapoda : Palinuridae) from the Pacific Ocean”. Invertebrate Taxonomy. 4 (4): 685–695. doi:10.1071/IT9900685. S2CID 16571724.
  3. ^ Palibythus magnificus Davie, 1990 (TSN 553057) tại Hệ thống Thông tin Phân loại Tích hợp (ITIS).
  4. ^ Palibythus Davie, 1990 (TSN 553056) tại Hệ thống Thông tin Phân loại Tích hợp (ITIS).
  5. ^ a b “Musical furry lobster (Palibythus magnificus)”. Ministry of Natural Resources and Environment, Government of Samoa. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2009.
  6. ^ a b Lipke Holthuis (1990). “Synaxidae” (PDF). FAO Species Catalogue. Vol. 13. Marine Lobsters of the World. Food and Agriculture Organization. tr. 167. ISBN 978-92-5-103027-1.
  7. ^ “Deep water shrimps (Heterocaprus laevigatus) [sic]”. Ministry of Natural Resources and Environment, Government of Samoa. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2009.
  8. ^ “Countries where Palibythus magnificus is found”. SeaLifeBase. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2009.
  9. ^ “Synaxidae” (PDF). tr. 1001–1004.
  10. ^ S. N. Patek & T. H. Oakley (2003). “Comparative tests of evolutionary trade-offs in a palinurid lobster acoustic system”. Evolution. 57 (9): 2082–2100. doi:10.1554/02-608. JSTOR 3448881. PMID 14575329.
  11. ^ R. W. George (2006). “Tethys origin and subsequent radiation of the spiny lobsters (Palinuridae)”. Crustaceana. 79 (4): 397–422. doi:10.1163/156854006777554848.
  12. ^ Ferran Palero; Keith A. Crandall; Pere Abelló; Enrique Macpherson & Marta Pascual (2009). “Phylogenetic relationships between spiny, slipper and coral lobsters (Crustacea, Decapoda, Achelata)”. Molecular Phylogenetics and Evolution. 50 (1): 152–162. doi:10.1016/j.ympev.2008.10.003. PMID 18957325.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Các vị thần bảo hộ 12 cung Hoàng Đạo theo quan niệm của người Hi Lạp - La Mã
Các vị thần bảo hộ 12 cung Hoàng Đạo theo quan niệm của người Hi Lạp - La Mã
Từ xa xưa, người Hi Lạp đã thờ cúng các vị thần tối cao và gán cho họ vai trò cai quản các tháng trong năm
Giới thiệu Dottore - Một Trong 11 Quan Chấp Hành
Giới thiệu Dottore - Một Trong 11 Quan Chấp Hành
Là 1 trong 11 quan chấp hành của Fatui với danh hiệu là Bác sĩ hoặc Giáo sư
[Review sách] Ba người thầy vĩ đại - Ba câu hỏi giúp bạn tìm ra giá trị đích thực của cuộc sống
[Review sách] Ba người thầy vĩ đại - Ba câu hỏi giúp bạn tìm ra giá trị đích thực của cuộc sống
Ba người thầy vĩ đại là một tác phẩm hư cấu chứa đựng nhiều bài học sâu sắc được viết bởi Robin Sharma, một trong những nhà diễn giả hàng đầu về lãnh đạo, phát triển bản thân và quản trị cuộc sống.
Nhân vật Zesshi Zetsumei - Overlord
Nhân vật Zesshi Zetsumei - Overlord
Zesshi Zetsumei (絶 死 絶命) là người giữ chức vị đặc biệt trong tổ chức Hắc Thánh Kinh.