Paolo Lorenzi Quốc tịch Ý Nơi cư trú Sarasota, Florida , Hoa KỳSinh 15 tháng 12, 1981 (43 tuổi) Rome , Ý Chiều cao 1,83 m (6 ft 0 in) Lên chuyên nghiệp 2003 Tay thuận Tay phải (hai tay trái tay) Tiền thưởng $ 4,296,513Thắng/Thua 101–165 (37.97%) Số danh hiệu 1 Thứ hạng cao nhất Số 33 (15 tháng 5 năm 2017) Thứ hạng hiện tại Số 109 (23 tháng 7 năm 2018)[ 1] Úc Mở rộng V2 (2015 , 2017 ) Pháp mở rộng V2 (2017 ) Wimbledon V2 (2017 , 2018 ) Mỹ Mở rộng V4 (2017 ) Thế vận hội V2 (2016 ) Thắng/Thua 39–98 (28.47%) Số danh hiệu 1 Thứ hạng cao nhất Số 82 (29 tháng 1 năm 2018) Thứ hạng hiện tại Số 97 (30 tháng 4 năm 2018) Úc Mở rộng V2 (2013 ) Pháp Mở rộng TK (2017 ) Wimbledon V1 (2011 , 2012 , 2013 , 2014 , 2016 , 2017 , 2018 ) Mỹ Mở rộng V2 (2017 ) Cập nhật lần cuối: 2 tháng 7 năm 2018.
Paolo Lorenzi (phát âm tiếng Ý: [ˈpaːolo loˈrɛntsi] ;[ 2] sinh ngày 15 tháng 12 năm 1981 ở Rome , Ý ) là một vận động viên quần vợt chuyên nghiệp người Ý. Lorenzi được huấn luyện bởi Claudio Galoppini.[ 3] [ 4]
Lorenzi, 2016
Lorenzi lần đầu vào chung kết giải đấu của ATP World Tour vào tuổi 32, ở São Paulo. Tại Brasil Open 2014 , tay vợt người Ý này đã vào bán kết giải ATP đầu tiên, đánh bại Juan Mónaco sau 3 set đấu; sau đó vào vòng chung kết sau khi Tommy Haas bỏ cuộc ở set 2 trong trận đấu của họ. Anh thua trước tay vợt người Argentina Federico Delbonis sau 3 set đấu.
Vào ngày 22 tháng 5 năm 2015, sau khi đánh bại Matthew Ebden ở vòng tứ kết của giải Eskişehir Cup , Lorenzi trở thành tay vợt thứ ba đã thắng 300 trận tại các giải ATP Challenger Tour .[ 5]
Tại tuổi 34, vào ngày 24 tháng 7 năm 2016, Lorenzi đã có danh hiệu ATP Tour đầu tiên sau khi đánh bại Nikoloz Basilashvili tại giải Generali Open Kitzbühel . Anh là hạt giống số 32 của giải Miami Open 2017 nhưng thua ở vòng 2.
Vào ngày 1 tháng 8 năm 2016, anh đã thế chỗ Fabio Fognini để trở thành tay vợt số #1 mới của Ý ở Bảng xếp hạng ATP Hiệp hội quần vợt nhà nghề ở tuổi 34 và 8 tháng.
Anh đã tham dự Giải quần vợt Wimbledon 2017 khi anh có chiến thắng đầu tiên với tư cách là hạt giống số 32 trước Horacio Zeballos sau 4 set đấu, anh sau đó đã vào vòng 2 khi anh thua Jared Donaldson sau 4 set đấu.
Lorenzi đã có thành tích đánh đơn Grand Slam tốt nhất trong sự nghiệp, vào vòng 1/16 tại Giải quần vợt Mỹ Mở rộng 2017 . Anh đã thua trước tay vợt á quân sau đó là Kevin Anderson sau 4 set đấu.
Chú thích
Giải Grand Slam (0–0)
ATP World Tour Finals (0–0)
ATP World Tour Masters 1000 (0–0)
ATP World Tour 500 Series (0–0)
ATP World Tour 250 Series (1–3)
Danh hiệu theo mặt sân
Cứng (0–0)
Đất nện (1–3)
Cỏ (0–0)
Danh hiệu theo lắp đặt
Ngoài trời (1–2)
Trong nhà (0–1)
Kết quả
T-B
Ngày
Giải đấu
Thể loại
Mặt sân
Đối thủ
Tỉ số
Á quân
0–1
tháng 3 năm 2014
Brasil Open , Brasil
250 Series
Đất nện (i)
Federico Delbonis
6–4, 3–6, 4–6
Vô địch
1–1
tháng 7 năm 2016
Austrian Open Kitzbühel , Áo
250 Series
Đất nện
Nikoloz Basilashvili
6–3, 6–4
Á quân
1–2
tháng 2 năm 2017
Ecuador Mở rộng , Ecuador
250 Series
Đất nện
Víctor Estrella Burgos
7–6(7–2) , 5–7, 6–7(6–8)
Á quân
1–3
tháng 7 năm 2017
Croatia Open , Croatia
250 Series
Đất nện
Andrey Rublev
4–6, 2–6
Chú thích
Giải Grand Slam (0–0)
ATP World Tour Finals (0–0)
ATP World Tour Masters 1000 (0–0)
ATP World Tour 500 Series (0–0)
ATP World Tour 250 Series (1–2)
Danh hiệu theo mặt sân
Cứng (0–0)
Đất nện (1–2)
Cỏ (0–0)
Danh hiệu theo lắp đặt
Ngoài trời (1–1)
Trong nhà (0–1)
Chú thích
Challengers (18–13)
Futures (4–1)
Kết quả
Số
Ngày
Giải đấu
Mặt sân
Đối thủ
Tỉ số
Á quân
1.
23 tháng 9 năm 2002
Selargius , Ý
Đất nện
Rodolphe Cadart
0–6, 3–6
Vô địch
1.
11 tháng 8 năm 2003
Našice , Croatia
Đất nện
Sebő Kiss
4–6, 6–0, 6–0
Vô địch
2.
25 tháng 3 năm 2005
Frankston , Úc
Đất nện
Vasilis Mazarakis
6–4, 7–6(7–4)
Á quân
2.
10 tháng 4 năm 2006
San Luis Potosí , México
Đất nện
Rainer Eitzinger
4–6, 7–6(7–5) , 5–7
Vô địch
3.
18 tháng 9 năm 2006
Tarragona , Tây Ban Nha
Đất nện
Younes El Aynaoui
6–4, 7–6(7–4)
Vô địch
4.
18 tháng 2 năm 2008
Trento , Ý
Cứng (i)
Philipp Oswald
7–6(9–7) , 7–6(9–7)
Vô địch
5.
26 tháng 5 năm 2008
Alessandria , Ý
Đất nện
Simone Vagnozzi
4–6, 7–6(7–5) , 7–6(7–4)
Vô địch
6.
2 tháng 2 năm 2009
Abidjan , Bờ Biển Ngà
Cứng
Valentin Sanon
6–3, 6–4
Á quân
3.
6 tháng 4 năm 2009
San Luis Potosí , México
Đất nện
Santiago Giraldo
2–6, 7–6(7–3) , 2–6
Á quân
4.
27 tháng 4 năm 2009
Tenerife , Tây Ban Nha
Cứng
Marco Chiudinelli
3–6, 4–6
Vô địch
7.
22 tháng 6 năm 2009
Reggio Emilia , Ý
Đất nện
Jean-René Lisnard
7–5, 1–6, 6–2
Vô địch
8.
29 tháng 6 năm 2009
Rijeka , Croatia
Đất nện
Blaž Kavčič
6–3, 7–6(7–2)
Vô địch
9.
21 tháng 9 năm 2009
Ljubljana , Slovenia
Đất nện
Grega Žemlja
1–6, 7–6(7–4) , 6–2
Á quân
5.
5 tháng 10 năm 2009
Tarragona , Tây Ban Nha
Đất nện
Daniel Gimeno-Traver
4–6, 0–6
Á quân
6.
18 tháng 4 năm 2010
Pereira , Colombia
Cứng
Santiago Giraldo
3–6, 3–6
Vô địch
10.
12 tháng 7 năm 2010
Rimini , Ý
Đất nện
Federico del Bonis
6–2, 6–0
Vô địch
11.
10 tháng 4 năm 2011
Pereira , Colombia
Đất nện
Rogério Dutra da Silva
7–5, 6–2
Vô địch
12.
25 tháng 9 năm 2011
Ljubljana , Slovenia
Đất nện
Grega Žemlja
6–2, 6–4
Á quân
7.
3 tháng 3 năm 2012
Salinas , Ecuador
Đất nện
Guido Pella
6–1, 5–7, 3–6
Á quân
8.
18 tháng 3 năm 2012
Guadalajara , México
Cứng
Thiago Alves
3–6, 6–7(4–7)
Á quân
9.
7 tháng 4 năm 2012
San Luis Potosí , México
Đất nện
Rubén Ramírez Hidalgo
6–3, 3–6, 4–6
Á quân
10.
22 tháng 4 năm 2012
Sarasota , Hoa Kỳ
Đất nện
Sam Querrey
1–6, 7–6(7–3) , 3–6
Vô địch
13.
12 tháng 8 năm 2012
Cordenons , Ý
Đất nện
Daniel Gimeno-Traver
7–6(7–5) , 6–3
Á quân
11.
16 tháng 9 năm 2012
Todi , Ý
Đất nện
Andrey Kuznetsov
3–6, 0–2 bỏ cuộc
Vô địch
14.
4 tháng 11 năm 2012
Medellín , Colombia
Đất nện
Leonardo Mayer
7–6(7–5) , 6–7(4–7) , 6–4
Á quân
12.
10 tháng 11 năm 2012
Guayaquil , Ecuador
Đất nện
Leonardo Mayer
2–6, 4–6
Á quân
13.
26 tháng 1 năm 2014
Bucaramanga , Colombia
Đất nện
Alejandro Falla
5–7, 1–6
Vô địch
15.
19 tháng 4 năm 2014
San Luis Potosí , México
Đất nện
Adrián Menéndez-Maceiras
6–1, 6–3
Vô địch
16.
5 tháng 10 năm 2014
Cali , Colombia
Đất nện
Víctor Estrella Burgos
4–6, 6–3, 6–3
Á quân
14.
15 tháng 11 năm 2014
Guayaquil , Ecuador
Đất nện
Pablo Cuevas
W/O
Vô địch
17.
10 tháng 5 năm 2015
Eskişehir , Thổ Nhĩ Kỳ
Cứng
Íñigo Cervantes
7–6(7–4) , 7–6(7–5)
Vô địch
18.
9 tháng 8 năm 2015
Cortina d'Ampezzo , Ý
Đất nện
Máximo González
6–3, 7–5
Vô địch
19.
4 tháng 10 năm 2015
Pereira , Colombia
Đất nện
Alejandro González
4–6, 6–2, 6–4
Vô địch
20.
10 tháng 10 năm 2015
Medellin , Colombia
Đất nện
Gonzalo Lama
7–6(7–3) , 2–0 ret.
Vô địch
21.
16 tháng 1 năm 2016
Canberra , Úc
Cứng
Ivan Dodig
6–2, 6–4
Vô địch
22.
12 tháng 6 năm 2016
Caltanissetta , Ý
Đất nện
Matteo Donati
6–3, 4–6, 7–6(9–7)
Vô địch
23.
19 tháng 6 năm 2017
Caltanissetta , Ý
Đất nện
Alessandro Giannessi
6–4, 6–2
Chú thích
Challengers (5–2)
Futures (2–1)
Kết quả
Số
Ngày
Giải đấu
Mặt sân
Đồng đội
Đối thủ
Tỉ số
Á quân
1.
14 tháng 1 năm 2008
Thâm Quyến , Trung Quốc
Cứng
Giancarlo Petrazzuolo
Xin-yuan Yu Shao-xuan Zeng
6–7(1–7) , 6–7(3–7)
Vô địch
1.
21 tháng 1 năm 2008
Đông Hoản , Trung Quốc
Cứng
Giancarlo Petrazzuolo
Frederik Nielsen Rasmus Norby
6–4, 7–6(7–1)
Vô địch
2.
18 tháng 2 năm 2008
Trento , Ý
Cứng (i)
Giancarlo Petrazzuolo
Xavier Audouy Ludovic Walter
6–3, 4–6, [10–8]
Á quân
2.
28 tháng 4 năm 2008
Rome , Ý
Đất nện
Giancarlo Petrazzuolo
Flavio Cipolla Simone Vagnozzi
3–6, 3–6
Vô địch
3.
7 tháng 7 năm 2008
San Benedetto del Tronto , Ý
Đất nện
Júlio Silva
Cătălin Gârd Max Raditschnigg
6–3, 7–5
Vô địch
4.
27 tháng 7 năm 2009
Orbetello , Ý
Đất nện
Giancarlo Petrazzuolo
Alessio di Mauro Manuel Jorquera
7–6(7–5) , 3–6, [10–6]
Vô địch
5.
17 tháng 10 năm 2010
Asunción , Paraguay
Đất nện
Fabio Fognini
Carlos Berlocq Brian Dabul
6–3, 6–4
Vô địch
6.
3 tháng 4 năm 2011
Barranquilla , Colombia
Cứng
Flavio Cipolla
Alejandro Falla Eduardo Struvay
6–3, 6–4
Vô địch
7.
5 tháng 6 năm 2011
Rijeka , Croatia
Đất nện
Júlio Silva
Lovro Zovko Dino Marcan
6–3, 6–2
Á quân
3.
29 tháng 1 năm 2012
Bucaramanga , Colombia
Đất nện
Miguel Ángel López Jaén
Ariel Behar Horacio Zeballos
4–6, 6–7(5–7)
Bản mẫu:Top Italian male tennis players
Bản mẫu:Top ten Italian male doubles tennis players