Paracaesio gonzalesi

Paracaesio gonzalesi
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Lutjaniformes
Họ (familia)Lutjanidae
Chi (genus)Paracaesio
Loài (species)P. gonzalesi
Danh pháp hai phần
Paracaesio gonzalesi
Fourmanoir & Rivaton, 1979

Paracaesio gonzalesi là một loài cá biển thuộc chi Paracaesio trong họ Cá hồng. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1979.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh gonzalesi được đặt theo tên của Pedro C. Gonzales, Phụ trách Động vật học tại Bảo tàng Quốc gia Philippines, người đầu tiên để ý đến loài cá này tại chợ cá Manila.[2]

Phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

P. gonzalesi được biết đến tại Philippines, đảo New Ireland (Papua New Guinea), Vanuatu, Tuvalu, Fiji (gồm cả Rotuma), Nouvelle-Calédonie và bang New South Wales (Úc).[1][3]

P. gonzalesi được thu thập ở độ sâu khoảng từ 140 đến 250 m.[4]

Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở P. gonzalesi là 42 cm.[4] Cá có màu nâu nhạt từ lưng đến thân trên, xám bạc xuống thân dưới và bụng. Dải vàng đặc trưng dọc gốc đường bên đến khoảng giữa vây lưng, đôi khi có 8 vạch sọc dọc sẫm màu ở hai bên. Thùy đuôi trên màu tím xám, thùy dưới màu vàng tươi.

Số gai ở vây lưng: 10; Số tia vây ở vây lưng: 10; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 8; Số tia vây ở vây ngực: 16; Số vảy đường bên: 48–49.[5]

Thương mại

[sửa | sửa mã nguồn]

P. gonzalesi được bán tươi trong các chợ cá, thịt được đánh giá là ngon.[5]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Russell, B.; Lawrence, A.; Myers, R.; Carpenter, K. E. & Smith-Vaniz, W. F. Paracaesio gonzalesi. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T194353A2319653. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-3.RLTS.T194353A2319653.en. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2023.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Christopher Scharpf (2022). “Order Lutjaniformes: Families Haemulidae and Lutjanidae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2023.
  3. ^ R. Fricke; W. N. Eschmeyer; R. van der Laan biên tập (2023). Paracaesio gonzalesi. Catalog of Fishes. Viện Hàn lâm Khoa học California. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2023.
  4. ^ a b Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Paracaesio gonzalesi trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
  5. ^ a b W. D. Anderson & G. R. Allen (2001). “Lutjanidae” (PDF). Trong Kent E. Carpenter & Volker H. Niem (biên tập). The living marine resources of the Western Central Pacific. Volume 5. Roma: FAO. tr. 2899. ISBN 92-5-104587-9.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Vị trí chuông để mở MAP ẩn ở Hắc Toàn Phong - Black Myth: Wukong
Vị trí chuông để mở MAP ẩn ở Hắc Toàn Phong - Black Myth: Wukong
Một trong những câu đố đầu tiên bọn m sẽ gặp phải liên quan đến việc tìm ba chiếc chuông nằm rải rác xung quanh Hắc Toàn Phong.
Tóm tắt sự kiện Chiến tranh với Đế Quốc Phương Đông trong Slime Tensei
Tóm tắt sự kiện Chiến tranh với Đế Quốc Phương Đông trong Slime Tensei
Sau khi Guy thả Yuuki chạy về Đế Quốc không lâu thì anh Yuuki lên làm trưởng quan của một trong ba quân đoàn của Đế Quốc
Dead by Daylight - An asymmetrical multiplayer horror game
Dead by Daylight - An asymmetrical multiplayer horror game
Dead by Daylight đang được phát hành trước, nhắm tới một số đối tượng người dùng ở khu vực Bắc Âu
Dự đoán Thế cục của Tensura sau Thiên ma đại chiến.
Dự đoán Thế cục của Tensura sau Thiên ma đại chiến.
Leon với kiểu chính sách bế quan tỏa cảng nhiều năm do Carrera thì việc có tham gia đổi mới kinh tế hay không phải xem chính sách của ông này