Peter Withe

Peter Withe
Withe năm 1982
Thông tin cá nhân
Ngày sinh 30 tháng 8, 1951 (73 tuổi)
Nơi sinh Liverpool,  Anh
Chiều cao 6 ft 2 in (1,88 m)[1]
Vị trí tiền đạo
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
1970–1971 Southport 3 (0)
1971–1972 Barrow 1 (0)
1972–1973 Port Elizabeth City
1973 Arcadia Shepherds 26 (16)
1973–1975 Wolverhampton Wanderers 17 (3)
1975 Portland Timbers 22 (16)
1975–1976 Birmingham City 35 (9)
1976–1978 Nottingham Forest 75 (28)
1978–1980 Newcastle United 76 (25)
1980–1985 Aston Villa 182 (74)
1985–1989 Sheffield United 74 (18)
1987Birmingham City (mượn) 8 (2)
1989–1990 Huddersfield Town 38 (1)
1991 Aston Villa 0 (0)
Tổng cộng 539 (177)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
1981–1984 Anh 11 (1)
Sự nghiệp quản lý
Năm Đội
1991–1992 Wimbledon
1998–2003 Thái Lan
2004–2007 Indonesia
2012 Woodley Sports/Stockport Sports
(đổi tên vào năm 2012)
2013–2014 PTT Rayong
2014–2016 Nakhon Pathom United
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia

Peter Withe /wɪð/ (sinh ngày 30 tháng 8 năm 1951) là một cựu huấn luyện viêntiền đạo người Anh, người đã thi đấu từ năm 1971 đến năm 1990. Tại câu lạc bộ Nottingham Forest, ông đã vô địch Anglo-Scottish Cup và thăng hạng từ Second Division lên First Division mùa giải 1976-77, vô địch First DivisionLeague Cup mùa giải 1977-78, vô địch Siêu cúp Anh năm 1978. Khi thi đấu cho Aston Villa, ông đã cùng đội vô địch First Division mùa giải 1980-81 và ghi bàn thắng duy nhất trong trận Chung kết Cúp C1 châu Âu 1982, chiếc cúp C1 duy nhất trong lịch sử câu lạc bộ. Ông chơi 11 trận cho Đội tuyển Anh và ghi được 1 bàn thắng,ông còn là thành viên của Đội tuyển Anh tham dự World Cup 1982. Sau khi kết thúc sự nghiệp cầu thủ, ông đã làm việc với tư cách huấn luyện viên,chủ yếu làm việc ở Đông Nam Á. Thành tích của ông trên băng ghế huấn luyện là giúp Đội tuyển Thái Lan vô địch 2 lần Giải vô địch bóng đá Đông Nam Á liên tiếp vào các năm 2000 và 2002. Ngoài ra ông còn dẫn dắt Đội tuyển Indonesia vào chung kết Giải vô địch bóng đá Đông Nam Á năm 2004.

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Cầu thủ

[sửa | sửa mã nguồn]
Portland Timbers
Nottingham Forest
Aston Villa

Huấn luyện viên

[sửa | sửa mã nguồn]
Đội tuyển Thái Lan
Đội tuyển Indonesia

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Rollin, Jack biên tập (1980). Rothmans Football Yearbook 1980–81. London: Queen Anne Press. tr. 54. ISBN 0362020175.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Đã biết có cố gắng mới có tiến bộ, tại sao nhiều người vẫn không chịu cố gắng?
Đã biết có cố gắng mới có tiến bộ, tại sao nhiều người vẫn không chịu cố gắng?
Những người càng tin vào điều này, cuộc sống của họ càng chịu nhiều trói buộc và áp lực
Review phim Lật mặt 6 - Tấm vé định mệnh
Review phim Lật mặt 6 - Tấm vé định mệnh
Phần 6 của chuỗi series phim Lật Mặt vẫn giữ được một phong cách rất “Lý Hải”, không biết phải diễn tả sao nhưng nếu cắt hết creadit
Hành trình 18 năm từ TTTM sang chảnh bậc nhất đến thảm cảnh phá sản của Parkson
Hành trình 18 năm từ TTTM sang chảnh bậc nhất đến thảm cảnh phá sản của Parkson
Parkson tham gia vào thị trường Việt Nam từ năm 2005 và trở thành một trong những siêu thị bán lẻ hàng hiệu quốc tế đầu tiên tại đây.
Vị trí của Albedo trong dàn sub-DPS hiện tại
Vị trí của Albedo trong dàn sub-DPS hiện tại
Albedo là một sub-DPS hệ Nham, tức sẽ không gặp nhiều tình huống khắc chế