Phương Nghị

Phương Nghị
方毅
Phương Nghị đầu những năm 1940
Ủy viên Quốc vụ Trung Quốc
Nhiệm kỳ
1982–1988
Thủ tướngTriệu Tử Dương
Phó Tổng lý Quốc vụ viện
Nhiệm kỳ
1978–1982
Thủ tướngTriệu Tử Dương
Chủ nhiệm Bộ Khoa học và Công nghệ Trung Quốc
Nhiệm kỳ
1978–1985
Tiền nhiệmNhiếp Vinh Trăn
Kế nhiệmTống Kiện
Chủ tịch Viện Khoa học Trung Quốc
Nhiệm kỳ
1979–1981
Tiền nhiệmQuách Mạt Nhược
Kế nhiệmLư Gia Tích
Thông tin cá nhân
Sinh(1916-02-26)26 tháng 2 năm 1916
Hạ Môn, Phúc Kiến, Trung Quốc
Mất17 tháng 10 năm 1997(1997-10-17) (81 tuổi)
Bắc Kinh, Trung Quốc
Đảng chính trịĐảng Cộng sản Trung Quốc
Phối ngẫu
Ân Sâm (cưới 1940)

Phương Nghị (tiếng Trung: 方毅; Wade–Giles: Fang I; 26 tháng 2 năm 1916 - 17 tháng 10 năm 1997) là một nhà cách mạng, nhà ngoại giao và chính trị gia người Trung Quốc. Là một nhà lãnh đạo quân sự, ông đã tham gia vào Chiến tranh Trung–Nhật lần thứ hai và Nội chiến Trung Quốc. Sau khi thành lập nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa năm 1949, ông từng là Phó Tỉnh trưởng Phúc Kiến, Phó Thị trưởng Thượng Hải, đại diện kinh tế tại Đại sứ quán Trung Quốc tại Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Chủ tịch Viện Khoa học Trung QuốcPhó Tổng lý Quốc vụ viện. Ông cũng từng là Ủy viên Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc.

Đầu đời

[sửa | sửa mã nguồn]

Phương Nghị sinh ngày 26 tháng 2 năm 1916 ở Hạ Môn, tỉnh Phúc Kiến[1] trong một gia đình nghèo. Tên ban đầu của ông là Phương Thanh Cát (方清吉). Ông có một người anh trai và mẹ mất 26 ngày sau khi ông được sinh ra.[2] Cha ông tái hôn, và có một con trai và con gái khác. Khi Phương Nghị lên tám, cha ông qua đời, gia đình rơi vào cảnh nghèo đói.[2] Với sự giúp đỡ của người chú ruột của mình, ông theo học trường trung học cơ sở số 1 Hạ Môn, một trong những trường tốt nhất ở Hạ Môn.[2] Trong thời gian theo học tại trường, ông gia nhập Đoàn Thanh niên Cộng sản ở tuổi 14, và Đảng Cộng sản Trung Quốc một năm sau đó, vào năm 1931.[2][3]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ 1997年10月17日 方毅逝世. People's Daily (bằng tiếng Trung). Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2015.
  2. ^ a b c d Ye Yonglie (11 tháng 7 năm 2000). 方毅传奇 [The legendary life of Fang Yi]. People's Daily (bằng tiếng Trung). Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2015.
  3. ^ Yuwu Song (2013). Biographical Dictionary of the People's Republic of China. McFarland. tr. 78. ISBN 978-1-4766-0298-1.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
So sánh cà phê Arabica và Robusta loại nào ngon hơn?
So sánh cà phê Arabica và Robusta loại nào ngon hơn?
Trên thế giới có hai loại cà phê phổ biến nhất bao gồm cà phê Arabica (hay còn gọi là cà phê chè) và cà phê Robusta (hay còn gọi là cà phê vối)
Con đường tiến hóa của tộc Orc (trư nhân) trong Tensura
Con đường tiến hóa của tộc Orc (trư nhân) trong Tensura
Danh hiệu Gerudo sau khi tiến hóa thành Trư nhân là Trư nhân vương [Orc King]
Sơn mài - hình thức nghệ thuật đắt giá của Việt Nam
Sơn mài - hình thức nghệ thuật đắt giá của Việt Nam
Sơn mài là một hình thức tranh sơn phết truyền thống của Việt Nam được tạo ra từ một loại sơn độc được thu hoạch từ một vùng xa xôi của đất nước
Sơ lược về White Room - Classroom of the Elite
Sơ lược về White Room - Classroom of the Elite
White Room (ホワイトルーム, Howaito Rūmu, Việt hoá: "Căn phòng Trắng") là một cơ sở đào tạo và là nơi nuôi nấng Kiyotaka Ayanokōji khi cậu còn nhỏ