Phalanta phalantha

Common Leopard
Phalanta phalantha in Bangalore, Ấn Độ
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Arthropoda
Lớp (class)Insecta
Bộ (ordo)Lepidoptera
Họ (familia)Nymphalidae
Chi (genus)Phalanta
Loài (species)P. phalantha
Danh pháp hai phần
Phalanta phalantha
(Drury, [1773])[1]
Danh pháp đồng nghĩa
  • Papilio phalantha Drury, [1773]
  • Papilio columbina Cramer, [1779]
  • Atella phalanta
  • Atella araca Waterhouse & Lyell, 1914

Phalanta phalantha là một loài bướm ngày trong họ Nymphalidae.

Đặc điểm

[sửa | sửa mã nguồn]

P. phalantha là một loài bướm kích thước trung bình với sải cánh 50–55 mm có các đốm đen. Mặt dưới thân bướm sáng màu hơn, bề ngoài con đực và cái tương tự nhau.[2]

Phân bố và phân loài

[sửa | sửa mã nguồn]

Loài bướm này sống ở châu Phi hạ Saharachâu Á với nhiều phân loài khác nhau.

  • Phalanta phalantha phalantha
  • Phalanta phalantha luzonica Fruhstofer (Philippines)
  • Phalanta phalantha columbina (Cramer) (nam Trung Quốc, Hải Nam và có lẽ cả Đài Loan)
  • Phalanta phalantha araca (Waterhouse & Lyell, 1914) (Darwin)
  • Phalanta phalantha aethiopica (Rothschild & Jordan, 1903) (Madagascar, Seychelles, Aldabra, Comoro, châu Phi nhiệt đới)
  • Phalanta phalantha granti (Rothschild & Jordan, 1903) (đảo Socotra)

Tình trạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chúng phân bố rộng và phổ biến. Từ các ngọn đồi ở Sri Lanka tới độ cao 3000 m ở Himalayas và toàn bộ châu Phi hạ Sahara.

Cây ấu trùng

[sửa | sửa mã nguồn]

Cây thức ăn là các loài của họ Bixaceae. Nó đã được quan sát đẻ trứng trên Flacourtia indica, Flacourtia montana, Smilax, Xylosma longifolium,[3]Salix.

Cây ấu trùng ký sinh ở các họ Acanthaceae, Compositae, Flacourtiaceae, Primulaceae, Salicaceae, Rubiaceae, Violaceae và các loài như Barleria prionitis, Canthium parviflorum, Coffea arabica, Dovyalis caffra, Dovyalis gardnerii, Dovyalis hebecarpa, Dovyalis macrocalyx, Dovyalis rotundifolia, Flacourtia indica, Flacourtia inermis, Flacourtia jangomas, Flacourtia montana, Flacourtia ramontchii, Mangifera indica, Maytenus buchanii, Melaleuca leucadendra, Petalostigma quadriloculare, Populus alba, Populus × canescens, Populus deltoides, Salix babylonica, Salix tetrasperma, Salix warburgii, Scolopia chinensis, Scolopia oldhami, Scolopia scolopia, Smilax tetragona, Tridax procumbens, Trimeria grandifolia, Xylosma racemosa.[4]

Vòng đời

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Phalanta phalantha, Site of Markku Savela
  2. ^ Kunte, Krushnamegh (2000). Butterflies of Peninsular India. University Press, Hyderabad, pp. 122–124.
  3. ^ Kunte, K. (2006). Additions to the known larval host plants of Indian butterflies. J. Bombay Nat. Hist. Soc. 103(1):119–121.
  4. ^ “CATERPILLAR HOSTPLANTS DATABASE”. Truy cập 7 tháng 10 năm 2015.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Dữ liệu liên quan tới Phalanta phalantha tại Wikispecies
  • Wynter-Blyth, M.A. (1957). Butterflies of the Indian Region. Bombay Natural History Society, Mumbai, India.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Dead Poets Society (1989): Bức thư về lý tưởng sống cho thế hệ trẻ
Dead Poets Society (1989): Bức thư về lý tưởng sống cho thế hệ trẻ
Là bộ phim tiêu biểu của Hollywood mang đề tài giáo dục. Dead Poets Society (hay còn được biết đến là Hội Cố Thi Nhân) đến với mình vào một thời điểm vô cùng đặc biệt
Lịch sử và sự kiện đáng nhớ của Fontaine
Lịch sử và sự kiện đáng nhớ của Fontaine
Trước tiên nói về ảo thuật gia vĩ đại "Parsifal", đây là danh xưng gọi hai chị em ảo thuật gia, xuất thân từ Fleuve Cendre
Thủ lĩnh Ubuyashiki Kagaya trong Kimetsu no Yaiba
Thủ lĩnh Ubuyashiki Kagaya trong Kimetsu no Yaiba
Kagaya Ubuyashiki (産屋敷 耀哉 Ubuyashiki Kagaya) Là thủ lĩnh của Sát Quỷ Đội thường được các Trụ Cột gọi bằng tên "Oyakata-sama"
Cùng chiêm ngưỡng vẻ đẹp của “Sao Băng” Uraume
Cùng chiêm ngưỡng vẻ đẹp của “Sao Băng” Uraume
Là người thân cận nhất với Ryomen Sukuna đến từ một nghìn năm trước. Mặc dù vẫn có khoảng cách nhất định giữa chủ - tớ, ta có thể thấy trong nhiều cảnh truyện tương tác giữa hai người