Phallichthys

Phallichthys
Con đực P. amates
Phân loại khoa học e
Vực: Eukaryota
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
Lớp: Actinopterygii
Bộ: Cyprinodontiformes
Họ: Poeciliidae
Tông: Poeciliini
Chi: Phallichthys
C. L. Hubbs, 1924
Loài điển hình
Poeciliopsis isthmensis
Regan, 1913[1]

Phallichthys là một chi thuộc họ Cá khổng tước có nguồn gốc từ Trung Mỹ. Đây là những loài cá khỏe mạnh, sống ở vùng nước tù đọng và chảy chậm nên rất thích hợp để làm cảnh.

Tên của chi có nghĩa đen là "cá dương vật", đề cập đến tuyến sinh dục "tương đối lớn".

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Tên chi có nghĩa đen là "cá dương vật",[2] từ tiếng Hy Lạp phallos nghĩa là "dương vật" và ichthys nghĩa là "cá",[3] đề cập đến tuyến sinh dục "tương đối lớn", vây hậu môn biến đổi dùng để giao phối.[2] Tên gọi chung của P. amates, "góa phụ vui vẻ", đôi khi cũng được áp dụng cho các loài khác trong chi.[2]

Phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Hiện tại có bốn loài được công nhận trong chi Phallichthys:[4]

Nhóm chị em của chi này bao gồm các chi NeoheterandriaPoeciliopsis.[5]

Sinh thái

[sửa | sửa mã nguồn]
Môi trường sống điển hình: đoạn sông Rio Puerto Viejo chảy chậm gần Trạm sinh học La Selva, Costa Rica, nơi có nhiều cá P. tico

Các loài Phallichthys được tìm thấy chủ yếu ở sườn Đại Tây Dương thuộc Trung Mỹ.[5] Chúng thích vùng nước nông, tù đọng hoặc chảy chậm và nền bùn. Thực vật thủy sinh thường có mặt trong môi trường sống của chúng. Chế độ ăn chủ yếu bao gồm tảo và sinh vật bám quanh rễ dưới nước nhưng đôi khi cũng có các loài thủy sinh không xương sống nhỏ.[2]

Sinh sản

[sửa | sửa mã nguồn]

Những con đực Phallichthys không thể hiện bất kỳ hành vi tán tỉnh nào, tuy nhiên sự hợp tác của con cái vẫn cần thiết cho quá trình sinh sản. Khi giao phối, con đực tiếp cận con cái từ phía dưới và phía sau. Khi đó tuyến sinh dục kéo dài ra phía trước đầu của con đực, đưa các bó sinh tinh vào lỗ sinh dục của con cái.[2]

Các loài Phallichthyscá đẻ con sống: con cái sinh ra cá con sống sau thời gian thai nghén khoảng bốn tuần hoặc ngắn hơn – chỉ hơn ba tuần – ở nhiệt độ cao. Số lượng cá con sinh ra phụ thuộc vào kích thước của con cái.[2] Bội thụ tinh khác kỳ chưa được ghi nhận; tất cả các loài đều sinh ra một lứa trước khi phát triển một lứa khác. Hiện tượng này tồn tại ở các loài tổ tiên nhưng sau đó đã bị mất đi. Con non không nhận được chất dinh dưỡng từ mẹ trong thời kỳ mang thai.[5]

Cá con không nhận được sự chăm sóc của cha mẹ và có thể tự bảo vệ mình ngay từ khi mới sinh ra. Những con trưởng thành thường không săn cá con, khi chúng được sinh ra trông giống như phiên bản thu nhỏ của bố mẹ. Chúng rất phàm ăn và lớn nhanh. Vây hậu môn của con đực bắt đầu biến đổi vào khoảng 7 tuần tuổi, trong khi con cái bắt đầu sinh sản khi được 10 đến 12 tuần.[2]

Làm cảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
P. tico cái trong bể cá

Mặc dù không được bán phổ biến nhưng Phallichthys rất dễ chăm sóc trong bể cá tại nhà do sự cứng cáp, hiền lành và tính khí thoải mái của chúng. Ngoài độ cứng, các thông số của nước không quan trọng. Những con cá này được cho là có khả năng phân biệt người chăm sóc chúng với những người khác. Có thể nuôi chúng cùng với các loài khác, nhưng cá con của chúng rất dễ bị săn mồi. Cá phát triển đặc biệt tốt trong bể thủy sinh và chấp nhận nhiều loại thức ăn. Việc đặt lò sưởi vào bể không cần thiết.[2]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ R. Fricke; W. N. Eschmeyer; R. van der Laan biên tập (2023). Phallichthys. Catalog of Fishes. Viện Hàn lâm Khoa học California. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2023.
  2. ^ a b c d e f g h Hellweg, Mike. “Meet the Merry Widows: The Genus Phallichthys”. Tropical Fish Hobbyist Magazine. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2023.
  3. ^ “Phallichthys amates (Miller, 1907)”. FishBase. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2023.
  4. ^ Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Các loài trong Phallichthys trên FishBase. Phiên bản tháng June năm 2023.
  5. ^ a b c Webb, Shane A.; Reznick, David N. (2013). “Comparative life histories of fishes in the genus Phallichthys (Pisces: Poeciliidae)”. Journal of Fish Biology. 83 (1): 144–155. doi:10.1111/jfb.12158. PMID 23808697. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2023.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tips chỉnh ảnh đỉnh cao trên iPhone
Tips chỉnh ảnh đỉnh cao trên iPhone
Tips chỉnh ảnh đỉnh cao trên iPhone
Các vị thần bảo hộ 12 cung Hoàng Đạo theo quan niệm của người Hi Lạp - La Mã
Các vị thần bảo hộ 12 cung Hoàng Đạo theo quan niệm của người Hi Lạp - La Mã
Từ xa xưa, người Hi Lạp đã thờ cúng các vị thần tối cao và gán cho họ vai trò cai quản các tháng trong năm
Công nghệ thực phẩm: Học đâu và làm gì?
Công nghệ thực phẩm: Học đâu và làm gì?
Hiểu một cách khái quát thì công nghệ thực phẩm là một ngành khoa học và công nghệ nghiên cứu về việc chế biến, bảo quản và phát triển các sản phẩm thực phẩm
Câu chuyện về Sal Vindagnyr và các mốc nối đằng sau nó
Câu chuyện về Sal Vindagnyr và các mốc nối đằng sau nó
Trong tình trạng "tiến thoái lưỡ.ng nan" , một tia sáng mang niềm hy vọng của cả vương quốc đã xuất hiện , Dũng sĩ ngoại bang - Imunlaurk