Picumnus albosquamatus

Picumnus albosquamatus
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Aves
Bộ (ordo)Piciformes
Họ (familia)Picidae
Chi (genus)Picumnus
Loài (species)P. albosquamatus
Danh pháp hai phần
Picumnus albosquamatus
D'Orbigny, 1840

Picumnus albosquamatus là một loài chim trong họ Picidae.[2] Loài chim được tìm thấy ở [] Bolivia, Brazil và Paraguay, nơi cư trú tự nhiên của chúng là các khu rừng khô nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới, Và khô hiên h. Loài này lai với Picumnus cirratus, nơi các phạm vi phân bố của chúng chồng lấn nhau.[3]

Hình minh họa chim trống, d'Orbigny 1847

Loài chim này dài 10 đến 11 xentimét (3,9 đến 4,3 in)[chuyển đổi: tùy chọn không hợp lệ] và có bề ngoài khác nhau. Chim trống có chỏm đầu trước màu đỏ còn chim mái có chỏm đầu màu đen hoặc nâu. Phần trên của đầu và cơ thể là màu nâu ô liu với vằn trắng, đặc biệt là trên lớp phủ. Đôi cánh có màu nâu ở trên, có đường viền nhạt đến hai và bậc hai, và đuôi có màu nâu, hai lông trung tâm màu trắng, và có một mảng trắng ở cạnh ngoài gần đầu. Cổ họng, ức và bụng có màu trắng với vảy màu đen, các sườn và bụng dưới ít bị thu nhỏ hơn so với các nơi khác. Mống mắt là màu nâu, mỏm đen và chân xám. Chim chưa trưởng thành cũng tương tự như chim mái nhưng có chỏm đầu nhạt hơn.[4]

Phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này có nguồn gốc ở Nam Mỹ. Phạm vi của nó bao gồm các phần của Bolivia, phía nam Brasil và phía bắc Paraguay, và nó là phổ biến ở khu vực [Pantanal]. Đây là loài không di cư và xảy ra ở độ cao lên đến 2.100 m (6.900 ft). Nó chiếm cả vùng đất ẩm ướt và rừng rụng lá rải rác, và rừng thưa thớt, xứ xavan khô cằn hơn, cây bụi và cerrado.[4]

Sinh thái học

[sửa | sửa mã nguồn]

Loài chim này đã được nghiên cứu rất ít, nhưng giống như các thành viên khác của chi, chiếc piculet có hình nêm trắng có thể ăn côn trùng và những động vật nhỏ bé khác không có động vật khác mà chúng nhặt được từ cây cối. Nó nảy mầm trong các lỗ và đường nứt trên cây; Một lỗ trống là về đường kính 3 cm (1,2 in). Không rõ mùa sinh sản chính xác, nhưng những người chưa thành niên đã được quan sát thấy trong khoảng thời gian từ tháng 5 đến tháng 12.[5]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ BirdLife International (2016). Picumnus albosquamatus. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2016.3. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2017.
  2. ^ Clements, J. F.; Schulenberg, T. S.; Iliff, M. J.; Wood, C. L.; Roberson, D.; Sullivan, B.L. (2012). “The eBird/Clements checklist of birds of the world: Version 6.7”. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2012.
  3. ^ McCarthy, Eugene M. (2006). Handbook of Avian Hybrids of the World. Oxford University Press, USA. tr. 108. ISBN 978-0-19-518323-8.
  4. ^ a b Gorman, Gerard (2014). Woodpeckers of the World: A Photographic Guide. Firefly Books. tr. 72–73. ISBN 177085309X.
  5. ^ Winkler, H.; Christie, D.A.; Bonan, A.; Boesman, P. “White-wedged Piculet (Picumnus albosquamatus)”. Handbook of the Birds of the World Alive. Lynx Edicions, Barcelona. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2017.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan