Bộ Gõ kiến | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Aves |
Phân thứ lớp (infraclass) | Neognathae |
Nhánh | Picodynastornithes |
Bộ (ordo) | Piciformes Meyer & Wolf, 1810 |
Các phân bộ và các họ còn sinh tồn | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
|
Bộ Gõ kiến (danh pháp khoa học: Piciformes) là một bộ chim bao gồm gõ kiến, toucan và họ hàng. Bộ này gồm có 9 họ, với khoảng 71 chi còn tồn tại và 450 loài đã biết. Trong đó, họ Gõ kiến (Picidae) chiếm một nửa số loài. Nhìn chung, các loài thuộc bộ Gõ kiến là loài ăn côn trùng, mặc dù các loài thuộc phân thứ bộ Ramphastides chủ yếu ăn trái cây, và họ Indicatoridae là nhóm duy nhất trong số các loài chim có khả năng tiêu hóa sáp ong (mặc dù côn trùng chiếm phần lớn trong chế độ ăn của chúng). Gần như tất cả các loài thuộc bộ này đều có bàn chân giống vẹt — hai ngón về phía trước và hai ngón về phía sau, một sự sắp xếp có lợi thế rõ ràng đối với các loài chim dành phần lớn thời gian trên thân cây. Ngoại lệ là một số loài gõ kiến ba ngón. Chúng không có lông tơ ở mọi lứa tuổi, chỉ có lông thật, trừ các loài thuộc họ Galbulidae. Chúng có nhiều kích cỡ khác nhau, từ Sasia abnormis có chiều dài 8 cm và nặng 7 gam đến Ramphastos toco, dài 63 cm và nặng 680 gam.[1] Tất cả đều làm tổ trong hốc.
Bộ: PICIFORMES
Cây phát sinh chủng loài dưới đây vẽ dựa theo các kết quả phân tích của Barker và Lanyon (2000)[4], Ericson và ctv. (2006)[5], Hackett và ctv. (2008)[6], Johansson và Ericson (2003)[7], Moyle (2004)[8], Witt (2004)[9].
Piciformes |
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||