Pin kiềm

Pin kiềm
Từ trái sang phải: các pin kiềm C, AA, AAA, N và 9V
Suất tự xả<0.3%/tháng
Độ bền5–10 năm
Điện áp danh nghĩa1.5 V

Pin kiềm (IEC code: L) là một loại pin dùng một lần phụ thuộc vào phản ứng giữa kẽm và mangan dioxide (Zn/MnO2).

Một loại pin kiềm khác là pin kiềm có thể sạc lại, cho phép tái sử dụng các pin được thiết kế đặc biệt.

Khi so sánh với pin kẽm-cacbon dạng Leclanché hoặc pin kẽm chloride, pin kiềm có mật độ dung tích cao hơn và tuổi thọ dài hơn, với cùng một điện áp.

Pin kiềm được đặt tên như vậy vì nó có một chất điện ly có tính kiềm là kali hydroxide, thay cho chất điện ly có tính axit amoni chloride hoặc kẽm chloride trong các pin kẽm-carbon. Các hệ thống pin khác cũng sử dụng chất điện phân kiềm, nhưng chúng sử dụng các chất hoạt tính khác nhau cho các điện cực.

Pin kiềm chiếm 80% pin được sản xuất tại Mỹ và hơn 10 tỷ pin đã được sản xuất trên toàn thế giới. Tại Nhật, pin kiềm chiếm 46% tổng doanh số pin dùng 1 lần. Tại Thụy Sỹ pin kiềm chiếm 68%, ở Anh 60% và ở EU chiếm 47% tổng lượng pin bán ra bao gồm các loại pin sạc.[1][2][3][4][5]

Pin kiềm được sử dụng trong nhiều đồ gia dụng như máy nghe nhạc MP3, máy nghe nhạc CD, máy ảnh kỹ thuật số, máy nhắn tin, đồ chơi, đèn chiếu sáng và radio.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Olivetti, Elsa; Jeremy Gregory; Randolph Kirchain (tháng 2 năm 2011). “Life Cycle Impacts of Alkaline Batteries with a Focus on End-of-Life - EBPA-EU” (PDF). Massachusetts Institute of Technology, Materials Systems Lab. tr. 110. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 7 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2014.
  2. ^ “BAJ Website - Monthly battery sales statistics”. Battery Association of Japan. tháng 3 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2014.
  3. ^ “Absatzzahlen 2008” (PDF) (bằng tiếng Đức). Interessenorganisation Batterieentsorgung. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 25 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2014.
  4. ^ Fisher, Karen; Wallén, Erika; Laenen, Pieter Paul; Collins, Michael (ngày 18 tháng 10 năm 2006). “Battery Waste Management Life Cycle Assessment Final Report for Publication” (PDF). Environmental Resources Management, DEFRA. tr. 230. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 8 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2014.
  5. ^ “EPBA Battery Statistics - 2000”. European Portable Battery Association. 2000. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2014.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Đánh giá sức mạnh, lối chơi Ayaka - Genshin Impact
Đánh giá sức mạnh, lối chơi Ayaka - Genshin Impact
Ayaka theo quan điểm của họ sẽ ở thang điểm 3/5 , tức là ngang với xiao , hutao và đa số các nhân vật khá
Fury (2019): Chiến tranh và người lính thủy đánh bộ qua lăng kính điện ảnh
Fury (2019): Chiến tranh và người lính thủy đánh bộ qua lăng kính điện ảnh
Fury (2014) sẽ đem lại cho bạn cái nhìn chân thực, những mặt tối và hậu quả nặng nề đằng sau các cuộc chiến tranh mà nhân loại phải hứng chịu.
Jujutsu Kaisen chương 239: Kẻ sống sót ngốc nghếch
Jujutsu Kaisen chương 239: Kẻ sống sót ngốc nghếch
Cô nàng cáu giận Kenjaku vì tất cả những gì xảy ra trong Tử Diệt Hồi Du. Cô tự hỏi rằng liệu có quá tàn nhẫn không khi cho bọn họ sống lại bằng cách biến họ thành chú vật
Giới thiệu Chloe Aubert: True Hero - Tensei Slime
Giới thiệu Chloe Aubert: True Hero - Tensei Slime
Chloe Aubert là một trong những đứa trẻ của Dị giới mà chúng ta gặp từ đầu trong anime nhưng sự thật đằng sau nhân vật của cô ấy là gì