Plectranthias pelicieri

Plectranthias pelicieri
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Perciformes
Họ (familia)Serranidae
Phân họ (subfamilia)Anthiadinae
Chi (genus)Plectranthias
Loài (species)P. pelicieri
Danh pháp hai phần
Plectranthias pelicieri
Randall & Shimizu, 1994

Plectranthias pelicieri là một loài cá biển thuộc chi Plectranthias trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1994[1].

Phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

P. pelicieri có phạm vi phân bố rải rác ở vùng biển Tây Nam Ấn Độ Dương. Loài này được tìm thấy tại Mauritius và ngoài khơi phía bắc KwaZulu-Natal, Nam Phi; có lẽ cũng được tìm thấy ngoài khơi đảo MadagascarMozambique ở độ sâu tương đương. Hình ảnh chụp được các cá thể còn sống tại quần đảo Ryukyuquần đảo Izu cần được xác minh. Độ sâu được tìm thấy trong khoảng 50 đến 95 m. Loài này sống xung quanh các rạn san hô ở vùng biển sâu, nơi có nhiều đá sỏi[2][3].

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Mẫu vật có chiều dài cơ thể lớn nhất dùng để mô tả P. pelicieri với kích thước được ghi nhận là khoảng 5 cm. Cơ thể của loài cá này có màu đỏ, chuyển sang màu vàng cam ở bụng và phía trước của vây hậu môn, với các đường sọc thẳng đứng màu xanh nhạt, tím nhạt (viền màu đỏ và vàng cam). Đầu có các vệt sọc màu đỏ và vàng (dễ thấy nhất là một đốm đỏ có vòng viền màu vàng và đỏ bao quanh trên nắp mang), và các đốm trắng xanh rìa đỏ. Vây lưng và vây hậu môn đều có màng trong suốt với các đốm vàng rải rác ở trên đó; vây đuôi có màu vàng trong; tia vây ngực màu đỏ nhạt, màng trong; vây bụng có sọc màu vàng cam[1].

Số gai ở vây lưng: 10 (gai thứ 4 hoặc 5 dài nhất); Số tia vây mềm ở vây lưng: 16 - 17; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây mềm ở vây hậu môn: 7; Số tia vây mềm ở vây ngực: 13; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây mềm ở vây bụng: 5; Số vảy đường bên: 29; Số đốt sống: 26[1].

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

J. E. Randall & T. Shimizu (1994), Plectranthias pelicieri, a new anthiine fish (Perciformes: Serranidae) from Mauritius, with notes on P. gardineri (PDF), Japan J. Ichthyol. 41 (2): 109 – 115.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c Randall (1994), sđd, tr.182-183
  2. ^ Plectranthias pelicieri. Sách Đỏ IUCN.
  3. ^ Plectranthias pelicieri Randall & Shimizu, 1994”. FishBase.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vậy Mikasa Ackerman trong Shingeki no Kyojin
Nhân vậy Mikasa Ackerman trong Shingeki no Kyojin
Mikasa Ackerman (ミカサ・アッカーマン , Mikasa Akkāman) là em gái nuôi của Eren Yeager và là nữ chính của series Shingeki no Kyojin.
[Thất Tinh Liyue] Tính cách của các Thất Tinh còn lại
[Thất Tinh Liyue] Tính cách của các Thất Tinh còn lại
Khi nói đến Liyue, thì không thể không nói đến Thất Tinh.
White Album ホワイトアルバム 2 Shiawase na Kioku 幸せな記憶
White Album ホワイトアルバム 2 Shiawase na Kioku 幸せな記憶
Đây là bài đầu tiên mà tôi tập, và cũng là bài mà tôi đã thuần thục
Hiệu ứng Brita và câu chuyện tự học
Hiệu ứng Brita và câu chuyện tự học
Bạn đã bao giờ nghe tới cái tên "hiệu ứng Brita" chưa? Hôm nay tôi mới có dịp tiếp xúc với thuật ngữ này