Plectroglyphidodon imparipennis

Plectroglyphidodon imparipennis
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Perciformes
Họ (familia)Pomacentridae
Chi (genus)Plectroglyphidodon
Loài (species)P. imparipennis
Danh pháp hai phần
Plectroglyphidodon imparipennis
(Vaillant & Sauvage, 1875)
Danh pháp đồng nghĩa
Danh sách
    • Glyphisodon imparipennis Vaillant & Sauvage, 1875
    • Chromis elaphrus Jenkins, 1903
    • Abudefduf iwasakii Okada & Ikeda, 1939
    • Chrysiptera prughi Fowler, 1946
    • Oliglyphisodon caeruleomaculatus Fowler, 1946

Plectroglyphidodon imparipennis là một loài cá biển thuộc chi Plectroglyphidodon trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1875.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Tính từ định danh của loài được ghép bởi hai từ trong tiếng Latinh: imparilis ("không đều") và pinnis ("vây"), hàm ý có lẽ đề cập đến hai thùy đuôi không dài bằng nhau[1].

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

P. imparipennis có phạm vi phân bố rộng khắp khu vực Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương. Từ bờ biển Đông Phi, loài này được ghi nhận trải dài về phía đông đến quần đảo Hawaii, quần đảo Linequần đảo Pitcairn; ngược lên phía bắc đến vùng biển phía nam Nhật Bản; giới hạn phía nam đến Úc[2].

Môi trường sống phổ biến của P. imparipennis là những rạn san hô ngoài khơi, đặc biệt là san hô thuộc chi Pocillopora, ở độ sâu đến ít nhất là 15 m[2].

P. imparipennis có chiều dài cơ thể tối đa được ghi nhận là 6,5 cm[3]. Cơ thể của P. imparipennis có màu xám nhạt. Cuống và vây đuôi thường có màu vàng nổi bật; các vây còn lại tiệp màu với thân[4]. Mống mắt ánh màu bạc với một vạch đen băng qua đồng tử[3].

Số gai ở vây lưng: 12; Số tia vây ở vây lưng: 14–16[3]; Số gai ở vây hậu môn: 2; Số tia vây ở vây hậu môn: 11–12; Số tia vây ở vây ngực: 20; Số vảy đường bên: 19; Số lược mang: 10–12[4].

Sinh thái học

[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của P. imparipennistảo và các loài thủy sinh không xương sống nhỏ, đặc biệt là nhuyễn thểgiun nhiều tơ[3]. Loài này khá nhát, luôn bơi gần nơi trú ẩn là những hốc đá hoặc các rãnh trên cầu gai[2].

Trứng của P. imparipennis bám dính vào chất nền. Cá đực có nhiệm vụ bảo vệ và chăm sóc trứng[2].

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Series OVALENTARIA (Incertae sedis): Family POMACENTRIDAE”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2021.[liên kết hỏng]
  2. ^ a b c d Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Plectroglyphidodon imparipennis trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2021.
  3. ^ a b c d John E. Randall (2010). Shore Fishes of Hawai'i. Nhà xuất bản Đại học Hawaii. tr. 122. ISBN 978-0824834272.
  4. ^ a b John E. Randall; Gerald R. Allen; Roger C. Steene (1998). The Fishes of the Great Barrier Reef and Coral Sea. Nhà xuất bản Đại học Hawaii. tr. 273. ISBN 978-0824818951.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan