Plectroglyphidodon phoenixensis

Plectroglyphidodon phoenixensis
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Perciformes
Họ (familia)Pomacentridae
Chi (genus)Plectroglyphidodon
Loài (species)P. phoenixensis
Danh pháp hai phần
Plectroglyphidodon phoenixensis
(Schultz, 1943)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Abudefduf phoenixensis Schultz, 1943

Plectroglyphidodon phoenixensis là một loài cá biển thuộc chi Plectroglyphidodon trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1943.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh của loài được đặt theo tên của quần đảo Phoenix, nơi mà mẫu định danh được thu thập (–ensis: hậu tố biểu thị nơi chốn)[1].

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

P. phoenixensis có phạm vi phân bố rộng khắp khu vực Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương. Từ bờ biển Đông Phi, loài này được ghi nhận trải dài về phía đông đến quần đảo Hawaiiđảo Johnston[2], Tuamotuquần đảo Pitcairn, ngược lên phía bắc đến quần đảo Ryukyu (Nhật Bản), giới hạn phía nam đến Úc[1].

Môi trường sống phổ biến của P. phoenixensis là gần những rạn san hô, đặc biệt là san hô của chi AcroporaPocillopora, ở độ sâu đến ít nhất là 8 m[3].

P. phoenixensis có chiều dài cơ thể tối đa được biết đến là 9 cm[3]. Cơ thể của P. phoenixensis có màu nâu sẫm với các dải sọc dọc màu hồng đến trắng ở hai bên thân. Một vạch sọc màu đen bao quanh cuống đuôi. Cá con một đốm đen lớn viền trắng trên vây lưng[4].

Số gai ở vây lưng: 12; Số tia vây ở vây lưng: 16–17; Số gai ở vây hậu môn: 2; Số tia vây ở vây hậu môn: 13–14[3].

Sinh thái học

[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của P. phoenixensis chủ yếu là tảo. Trứng của chúng bám dính vào chất nền. Cá đực có nhiệm vụ bảo vệ và chăm sóc trứng[3].

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). "Series OVALENTARIA (Incertae sedis): Family POMACENTRIDAE". The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2021.[liên kết hỏng]
  2. ^ Kosaki, Randall K.; Hartl, Julia M. (2018). "First record of the Phoenix Islands damselfish Plectroglyphidodon phoenixensis (Schultz, 1943) from the Northwestern Hawaiian Islands" (PDF). Marine Biodiversity Records. Quyển 11 số 1. tr. 7. doi:10.1186/s41200-018-0142-5. ISSN 1755-2672.{{Chú thích tạp chí}}: Quản lý CS1: DOI truy cập mở nhưng không được đánh ký hiệu (liên kết)
  3. ^ a b c d Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Plectroglyphidodon phoenixensis trên FishBase. Phiên bản tháng 2 năm 2021.
  4. ^ John E. Randall (2010). Shore Fishes of Hawai'i. Nhà xuất bản Đại học Hawaii. tr. 122. ISBN 978-0824834272.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Cà phê rang đậm có chứa nhiều Caffeine hơn cà phê rang nhạt?
Cà phê rang đậm có chứa nhiều Caffeine hơn cà phê rang nhạt?
Nhiều người cho rằng cà phê rang đậm sẽ mạnh hơn và chứa nhiều Caffeine hơn so với cà phê rang nhạt.
So sánh Hutao và Childe - Genshin Impact
So sánh Hutao và Childe - Genshin Impact
Bài viết có thể rất dài, nhưng phân tích chi tiết, ở đây tôi muốn so sánh 𝐠𝐢𝐚́ 𝐭𝐫𝐢̣ của 2 nhân vật mang lại thay vì tập trung vào sức mạnh của chúng
Đường nhỏ hóa mèo - Albedo x Sucrose
Đường nhỏ hóa mèo - Albedo x Sucrose
Albedo vuốt đôi tai nhỏ nhắn, hôn lên sống mũi nàng mèo thật nhẹ. Cô thế này có vẻ dễ vỡ
Nhìn lại cú bắt tay vĩ đại giữa Apple và NVIDIA
Nhìn lại cú bắt tay vĩ đại giữa Apple và NVIDIA
Trong một ngày đầu năm 2000, hai gã khổng lồ công nghệ, Apple và NVIDIA, bước chân vào một cuộc hôn nhân đầy tham vọng và hứa hẹn