Polychrotidae

Polychrotidae
Thời điểm hóa thạch: Eocen – gần đây, 52–0 triệu năm trước đây
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Reptilia
Bộ (ordo)Squamata
Họ (familia)Polychrotidae
Fitzinger, 1843
Các chi

Polychrotidae (đôi khi còn gọi là Polychridae) là một họ thằn lằn dạng nhông (Iguania). Như định nghĩa hiện tại họ này chỉ chứa 1 chi còn loài sinh tồn là Polychrus (nói chung trong tiếng Anh gọi là bush anole – nghĩa là thằn lằn biến màu bụi rậm) và một chi đã tuyệt chủng là Afairiguana[1].

Họ này từng có thời bao gồm toàn bộ các loài thằn lằn biến màu (anole), bao gồm cả các loài trong chi Anolis nghĩa rộng (hiện tại được xếp trong họ Dactyloidae)[2]. Tuy nhiên, các nghiên cứu gần đây về các mối quan hệ tiến hóa của thằn lằn biến màu châu Mỹ dựa trên các thông tin phân tử cho thấy Polychrus không có quan hệ họ hàng gần với Anolis, và vì thế nó cũng thể là một phần của họ Dactyloidae.

Đặc trưng[sửa | sửa mã nguồn]

Các loài thằn lằn trong họ này là thằn lằn có kích thước tương đối nhỏ và thân thanh mảnh, nói chung có màu xanh lục hoặc nâu. Các ngón chân có màng bám ở mặt dưới và rộng bản. Các con đực của phần lớn các loài có một túi yếm bằng da có thể nở to hoặc xẹp xuống nhờ chuyển động của xương móng, được sử dụng để đe dọa kẻ thù hoặc để ve vãn con cái trong mùa sinh sản. Nhưng có một vài loài có túi yếm bị tiêu giảm, có thể phát ra âm thanh và sử dụng trong giao tiếp nội loài. Tất cả đều là động vật ăn côn trùng.

Hệ thống học[sửa | sửa mã nguồn]

Ban đầu Polychrus cùng Anolis và một vài chi khác từng được xếp trong phân họ Polychrotinae của họ Kỳ nhông (Iguanidae) nghĩa rộng. Năm 1989, Frost và Etheridge nâng cấp phân họ lên thành họ, gọi là Polychridae[2]. Năm 2001, cũng chính các tác giả này tham gia vào một nghiên cứu về phân loại nội bộ của họ Polychrotidae và họ đã tách 6 chi trong nhánh Leiosaurini ra để thành lập họ mới là Leiosauridae[3], vì thế khi đó họ này chỉ còn 2 chi là PolychrusAnolis, bao gồm khoảng 350 loài đã biết khi đó. Vào cuối năm 2012, chi Anolis được gán vào họ Dactyloidae, vì thế Polychrus là chi duy nhất còn lại trong họ đơn chi Polychrotidae[4].

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Conrad, J. L.; Rieppel, O.; Grande, L. (2007). “A Green River (Eocene) polychrotid (Squamata: Reptilia) and a re-examination of iguanian systematics”. Journal of Paleontology. 81 (6): 1365–1373. doi:10.1666/06-005R.1.
  2. ^ a b Frost D. R., R. Etheridge. 1989. A phylogenetic analysis and taxonomy of Iguanian lizards (Reptilia: Squamata). Bảo tàng Lịch sử Tự nhiên Đại học Kansas, Miscellaneous publications, 28-9-1989. 81:1-65.
  3. ^ Frost D.R.; Etheridge R.; Janies D. & Titus T.A. (2001): Total evidence, sequence alignment, evolution of Polychrotid lizards, and a reclassification of the Iguania (Squamata: Iguania). American Museum Novitates 3343: 38 tr. pdf
  4. ^ Kirsten E. Nicholson, Brian I. Crother, Craig Guyer & Jay M. Savage: It is time for a new classification of anoles (Squamata: Dactyloidae). Zootaxa 3477:1-108, 09/2012, ISBN 978-1-77557-010-3, pdf
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Sinh vật mà Sam đã chiến đấu trong đường hầm của Cirith Ungol kinh khủng hơn chúng ta nghĩ
Sinh vật mà Sam đã chiến đấu trong đường hầm của Cirith Ungol kinh khủng hơn chúng ta nghĩ
Shelob tức Mụ Nhện là đứa con cuối cùng của Ungoliant - thực thể đen tối từ thời hồng hoang. Mụ Nhện đã sống từ tận Kỷ Đệ Nhất và đã ăn thịt vô số Con Người, Tiên, Orc
Violet Evergarden - Full Anime + Light Novel + Ova
Violet Evergarden - Full Anime + Light Novel + Ova
Đây là câu chuyện kể về người con gái vô cảm trên hành trình tìm kiếm ý nghĩa của tình yêu
Hướng dẫn Relationships trong Postknight
Hướng dẫn Relationships trong Postknight
Relationships hay cách gọi khác là tình yêu trong postknight
[Review phim] Người Vợ Cuối Cùng - Liệu có đáng xem hay không?
[Review phim] Người Vợ Cuối Cùng - Liệu có đáng xem hay không?
Điểm cộng của phim rơi hết vào phần hình ảnh, âm thanh và diễn xuất của hầu hết dàn diễn viên.